Trong đó một số quy định được lấy ý kiến dự thảo sửa đổi, bổ sung như sau:
Quy định về điều kiện để được tạm NK, tái xuất khẩu, chuyển nhượng, tiêu hủy xe; hồ sơ, thủ tục cấp giấy tạm NK xe ô tô, xe gắn máy; hồ sơ và thủ tục tạm NK xe ô tô, xe gắn máy; thủ tục hải quan đối với xe ô tô, xe gắn máy đưa về bảo quản; hồ sơ, thủ tục xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy; hồ sơ, thủ tục và chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô.
Liên quan đến chính sách thuế đối với xe chuyển nhượng, dự kiến dự thảo thông tư sửa đổi theo hướng căn cứ tính thuế NK là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm chuyển nhượng. Trị giá tính thuế, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa XK, NK.
Thuế suất, áp dụng theo mức thuế NK xe ô tô đã qua sử dụng quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế NK ưu đãi. Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng xe ô tô.
Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng NK đối với xe chuyển nhượng áp dụng theo chính sách thuế hiện hành tại thời điểm chuyển nhượng xe ô tô.
Về thủ tục chuyển nhượng xe ô tô giữa các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, dự thảo thông tư quy định theo hướng, đối tượng chuyển nhượng xe thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển nhượng xe; đối tượng nhận xe chuyển nhượng thực hiện thủ tục cấp giấy tạm NK. Căn cứ giấy chuyển nhượng xe, giấy tạm NK xe quy định để thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe.
Dự thảo cũng quy định về thủ tục trong trường hợp đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam chuyển vùng công tác tại Việt Nam. Trường hợp này chỉ cần thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển nhượng xe tại cục hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý đối tượng chuyển nhượng xe và thủ tục cấp giấy tạm NK tại cục hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý đối tượng nhận chuyển nhượng xe, không thực hiện khai báo trên tờ khai hải quan…