Trong đó, xuất khẩu nhóm nông sản chính trên 18,8 tỷ USD, tăng 7,2%; lâm sản chính khoảng 14,4 tỷ USD, tăng 10,7%; thủy sản đạt 9,4 tỷ USD, tăng 32,7%; chăn nuôi 326,9 triệu USD, giảm 8,7%; đầu vào sản xuất gần 2,0 tỷ USD, tăng 45,3%.
Tính riêng trong tháng 10, kim ngạch xuất khẩu ước trên 4,5 tỷ USD, tăng 13,5% so với tháng 9, trong đó, nhóm nông sản chính trên 2,1 tỷ USD, lâm sản chính gần 1,3 tỷ USD, thủy sản 900 triệu USD và chăn nuôi 35,3 triệu USD.
Đã có 8 sản phẩm, nhóm sản phẩm đạt giá trị xuất khẩu trên 2 tỷ USD gồm cà phê, cao su, gạo, rau quả, điều, tôm, cá tra, sản phẩm gỗ. Trong đó, nhiều mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao hơn cũng kỳ năm trước, như: Cà phê gần 3,3 tỷ USD (tăng 33,4%), cao su 2,8 tỷ USD (tăng 11,2%), gạo trên 2,9 tỷ USD (tăng 7,4%), cá tra trên 2,1 tỷ USD (tăng 76,5%), tôm 3,8 tỷ USD (tăng 20,3%), gỗ và sản phẩm gỗ 13,5 tỷ USD (tăng 11,4%),...
Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với tổng kim ngạch xuất khẩu trên 11,4 tỷ USD (chiếm 25,4% thị phần). Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc khoảng 8,3 tỷ USD (chiếm 18,5% thị phần). Sau đó là thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc...
Tuy nhiên, tính chung, các thị trường thuộc khu vực châu Á chiếm 44,1% thị phần, châu Mỹ 27,9%, châu Âu 11,5%, châu Đại Dương 1,7% và châu Phi 1,7%.
Ở chiều ngược lại, tính chung 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản ước trên 37,2 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt trên 22,7 tỷ USD, tăng 2,9%; nhóm hàng thủy sản ước trên 2,3 tỷ USD, tăng 40,6%; nhóm lâm sản chính 2,7 tỷ USD, tăng 7,4%; nhóm sản phẩm chăn nuôi gần 2,7 tỷ USD, giảm 5,2%; nhóm đầu vào sản xuất ước 6,7 tỷ USD, tăng 11,3%.