Giá nông sản hôm nay (19/9): Cà phê lao dốc, hồ tiêu đi ngang

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 19/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (19/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay tiếp tục giảm mạnh. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 116.500 đồng/kg, giảm trung bình 4.500 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk được thu mua ở mức 116.500 đồng/kg, giảm 4.700 đồng/kg. Giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá thu mua 115.800 đồng/kg, giảm 4.200 đồng/kg.

Tại Gia Lai, cà phê hiện tại đang có giá 116.200 đồng/kg, giảm 4.800 đồng/kg, là địa bàn có mức giá giảm sâu nhất trên cả nước.

Như vậy, giá cà phê trong nước đã có 2 ngày liên tục ghi nhận thị trường đi xuống.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London biến động trái chiều so với hôm qua, dao động từ 4.270 - 4.655 USD/tấn. Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 4.655 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 11/2025 là 4.447 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 1/2026 là 4.000 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 4.332 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 4.270 USD/tấn.

Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng biến động nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 331.5 - 380.85 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 380.85 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 361.25 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 361.25 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 347.3 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 333.4 cent/lb.

Giá cà phê Arabica Brazil cũng tiếp tục đảo chiều qua các kỳ hạn giao hàng, dao động từ 458.35 - 436.4 USD/tấn. Cụ thể, ở kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 458.35 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 456.15 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 451.55 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 436.4 USD/tấn.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay không biến động tại các khu vực trọng điểm so với ngày hôm qua. Hiện giá thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 148.600 đồng/kg.

Cụ thể, tại Gia Lai và Đồng Nai, giá tiêu giữ nguyên so với hôm qua, đưa cả hai địa phương về cùng mức 147.000 đồng/kg.

Tại TP. Hồ Chí Minh được thương lái thu mua tiêu với giá 149.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng, bình ổn ngưỡng 151.000 đồng/kg; ại Đắk Lắk được ghi nhận ở mức 150.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu sụt giảm nhẹ. Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia ở mức 7,061 USD/tấn (giảm 0,41%). Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok giảm nhẹ so với ngày hôm qua đạt 10,006 USD/tấn (giảm 0,41%).

Tại Brazil, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 cũng duy trì ở mức 6.600 USD/tấn.

Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức 9.700 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 12.900 USD/tấn.

Theo các chuyên gia, trong 1 - 2 tháng tới, giá tiêu trong nước dự báo dao động quanh mức 148.000 đến 155.000 đồng/kg. Nếu thời tiết tại Brazil và Indonesia tiếp tục xấu hoặc nhu cầu nhập khẩu tăng mạnh vào dịp lễ cuối năm, giá tiêu có khả năng vượt 160.000 đồng/kg.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.

Tại Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).

Tương tự, tại công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc giảm 0,6% (90 Nhân dân tệ) về mức 15.015 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 giảm 0,1% (0,09 Baht) lên mức 68,30 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su giảm 1,2% (4 Yên) xuống mức 319,4 Yên/kg.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 giảm 2.50 cent/kg, về mức 170.70 cent/kg.

Giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản tiếp tục xu hướng giảm, chịu áp lực từ đồng Yên mạnh lên và triển vọng thận trọng trong ngành ô tô. Hợp đồng cao su butadien giao tháng 10 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Thượng Hải (SHFE) giảm 80 Nhân dân tệ, tương đương 0,69%, xuống còn 11.590 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Campuchia, xuất khẩu cao su thiên nhiên (NR) trong 8 tháng đầu năm 2025 giảm do nhu cầu nội địa gia tăng mạnh

Xét về giá trị, doanh thu từ cao su của Campuchia đạt 328 triệu USD, gần như đi ngang so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thị trường nội địa đóng góp khoảng 137 triệu USD, phản ánh xu hướng chuyển dịch từ xuất khẩu sang tiêu thụ trong nước.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi giảm 1.000 đồng/kg ở Lạng Sơn và Thái Nguyên, xuống mức 56.000 - 57.000 đồng/kg.

Trung bình toàn vùng đạt 56.900 đồng/kg. Các địa phương khác như Hà Nội, Hưng Yên hay Tuyên Quang vẫn dao động trong khoảng 57.000 - 58.000 đồng/kg.

Tại miền Trung, thị trường đi ngang, chưa có biến động mới. Giá thu mua phổ biến từ 55.000 - 58.000 đồng/kg.

Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Nam vẫn giữ mức giá cũ, ổn định so với những ngày trước.

Tại miền Nam, giá lợn hơi tiếp tục ghi nhận xu hướng giảm. Tại TP. Hồ Chí Minh, giá lợn hơi lùi về 59.000 đồng/kg.

Các tỉnh còn lại như Đồng Nai, Bình Dương, Long An và Tiền Giang giữ mức ổn định từ 58.000 - 60.000 đồng/kg.

Như vậy, nhìn chung thị trường lợn hơi trong nước sáng nay tiếp tục trong đà giảm. Hiện giá thu mua trên cả nước dao động trong khoảng 55.000 - 60.000 đồng/kg.

Các chuyên gia dự báo, trong ngày mai giá lợn hơi có thể tiếp tục điều chỉnh giảm tại một số địa phương khi thị trường quay lại xu hướng hạ nhiệt./.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Có thể bạn quan tâm