Giá nông sản hôm nay (24/9): Giá cà phê tăng mạnh, hồ tiêu biến động nhẹ

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (24/9): Giá cà phê tăng mạnh, hồ tiêu biến động nhẹ

Ngày 24/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (24/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên bật tăng mạnh từ 2.000 đến 2.500 đồng/kg so với hôm qua, dao động trong khoảng 113.500 - 114.500 đồng/kg. Giá cà phê trung bình hiện ở quanh mốc 114.300 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Lâm Đồng đang thu mua cà phê ở mức 113.500 đồng/kg, tăng mạnh từ 2.000 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá thu mua cao nhất, đạt 114.500 đồng/kg, tăng 2.500 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai tăng 2.200 đồng/kg, giao dịch ở mốc 114,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4.188 USD/tấn, giảm 2,15% (92 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 3.52% (80 USD/tấn), xuống mức 4.079 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 đạt 4.052 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 4,18% (15,4 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 351.95 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 3,12% (11,45 US cent/pound), đạt 337.0 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0.63% so với hôm qua, lên mức 426.5 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 không biến động, đạt 422.85 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 5/2026 đạt 404.5 US cent/pound.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay có sự biến động nhẹ tại các khu vực trọng điểm so với ngày hôm qua. Hiện giá thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 148.600 đồng/kg.

Cụ thể, tại Gia Lai và Đồng Nai, giá tiêu giữ nguyên so với hôm qua, đưa cả hai địa phương về cùng mức 147.000 đồng/kg.

Giá tiêu tại TP. Hồ Chí Minh tăng mạnh khi tiêu được thương lái thu mua với giá 150.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Trong khi đó, tại Lâm Đồng, giá tiêu lại giảm mạnh 1.000 đồng/kg. Hiện giá tiêu tại Lâm Đồng được thương lái thu mua ở mức 149.000 đồng/kg; tại Đắk Lắk không biến động, được ghi nhận ở mức 150.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu tiếp tục ghi nhận sự ổn định của thị trường.

Kết thúc phiên giao dịch, giá tiêu đen Lampung của Indonesia giữ nguyên giá so với ngày hôm qua. Hiện loại tiêu này ở mức 7.027 USD/tấn. Giá tiêu trắng tại thị trường Indonesia cũng không biến động, đạt 9.957 USD/tấn.

Tại Brazil, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 giảm 1,54% so với ngày hôm qua . Hiện giá được giao dịch ở mức 6.600 USD/tấn.

Trong khi đó, thị trường tiêu Malaysia tiếp tục ổn định, không có biến động. Hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức 9.700 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 12.900 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty MangYang, báo giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 398 - 403 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc tăng 0,5% (75 Nhân dân tệ) lên mức 14.745 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 đi ngang mức 67,40 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su ổn định mức 310,6 Yên/kg.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 không biến động, hiện giữ nguyên ở mức 171.90 cent/kg.

Trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su butadien giao tháng 11, loại được giao dịch nhiều nhất tăng 35 Nhân dân tệ (0,31%) lên mức 11.505 Nhân dân tệ/tấn.

Đồng Yên giảm 0,2% xuống 148,26 JPY/USD, khiến các tài sản định giá bằng Yên trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nước ngoài. Giá dầu nhích lên do lo ngại bất ổn tại châu Âu và Trung Đông. Cao su tự nhiên thường biến động cùng chiều với dầu, bởi cạnh tranh với cao su tổng hợp sản xuất từ dầu mỏ.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi chứng kiến đợt điều chỉnh giảm nhẹ nhưng tập trung ở nhiều địa phương quan trọng. Tuyên Quang và Cao Bằng cùng giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 55.000 đồng/kg. Hải Phòng cũng ghi nhận mức giảm tương tự, đưa giá về 56.000 đồng/kg. Đáng chú ý, Lai Châu và Sơn La giảm 1.000 đồng, chạm mức thấp nhất khu vực: 54.000 đồng/kg.

Các tỉnh thành khác như Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nội, Ninh Bình, Lào Cai, Phú Thọ và Hưng Yên vẫn giữ nguyên 56.000 đồng/kg. Điện Biên duy trì 55.000 đồng/kg. Toàn miền Bắc dao động trong khoảng 54.000 - 56.000 đồng/kg.

Tại miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi cũng không nằm ngoài xu hướng giảm giá. TP. Huế và Đà Nẵng cùng giảm 1.000 đồng/kg, lần lượt còn 55.000 đồng/kg và 56.000 đồng/kg.

Các địa phương khác lại giữ giá ổn định. Thanh Hóa và Quảng Trị duy trì 55.000 đồng/kg. Nghệ An và Hà Tĩnh ở mức 54.000 đồng/kg. Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk và Khánh Hòa tiếp tục 58.000 đồng/kg. Lâm Đồng lại là điểm sáng khi giữ mức cao nhất khu vực: 59.000 đồng/kg. Giá lợn hơi toàn khu vực dao động trong khoảng 54.000 - 59.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi trái ngược hoàn toàn với hai miền còn lại, thị trường không có bất kỳ biến động nào trong ngày hôm nay. Sự ổn định này gây ngạc nhiên lớn, đặc biệt khi nhiều tỉnh vẫn duy trì mức giá cao.

Cụ thể, Đồng Nai, Tây Ninh, An Giang và TP. Hồ Chí Minh cùng giữ 59.000 đồng/kg. Vĩnh Long và Cần Thơ ổn định ở 58.000 đồng/kg.

Đặc biệt, Đồng Tháp và Cà Mau tiếp tục giữ mức giá cao nhất khu vực và cả nước: 60.000 đồng/kg. Giá lợn hơi miền Nam dao động trong khoảng 58.000 - 60.000 đồng/kg.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Giá xăng, dầu đồng loạt tăng

Giá xăng, dầu đồng loạt tăng

Giá xăng, dầu tăng mạnh trong kỳ điều hành tuần này, Bộ Công Thương đề xuất sử dụng xăng E10 từ 2026 nhằm giảm phát thải và thúc đẩy nhiên liệu sinh học tại Việt Nam...

Vietjet SkyJoy và LynkiD hợp tác mở rộng quyền lợi hội viên

Vietjet SkyJoy và LynkiD hợp tác mở rộng quyền lợi hội viên

GalaxyJoy - đơn vị phát triển và vận hành Chương trình Khách hàng thân thiết Vietjet SkyJoy và nền tảng tích điểm đổi trải nghiệm LynkiD ra mắt Chương trình Liên kết Hội viên SkyJoy x LynkiD trong khuôn khổ lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược giữa hai bên...

Hàng Việt Nam kìn kìn đổ bộ thị trường Campuchia

Hàng Việt Nam kìn kìn đổ bộ thị trường Campuchia

Nhóm hàng thực phẩm chế biến, mì ăn liền, bánh kẹo và sữa đang hiện diện ngày càng rõ tại các siêu thị lớn ở Phnom Penh và nhiều đô thị khác. Các sản phẩm máy móc, thiết bị điện tử, hàng gia dụng, xăng dầu... cũng tăng mạnh.