Giá thép của các thương hiệu trong nước tiếp đà đi ngang. Ngược lại với mức ổn định của thép nội địa, thép kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm tiếp 26 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép tại miền Bắc duy trì mức giá ổn định. Theo đó, thép Hòa Phát bình ổn với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt là 14.040 đồng/kg và 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giữ mức 13.850 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 14.060 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS ghi nhận mức giá 13.910 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, trong khi thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 14.210 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.310 đồng/kg và dòng thép cuộn CB240 là 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.140 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg và dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt có giá 14.890 đồng/kg và 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép miền Nam tiếp tục bình ổn. Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 26 nhân dân tệ xuống mức 3.889 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng giao tháng 5/2024 giảm 1,76%, xuống mức 948,5 nhân dân tệ/tấn (133,27 USD/tấn).
Trên sàn giao dịch hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 2/2024 giảm 3,51%, xuống mức 129,6 USD/tấn.
Dữ liệu hải quan cho biết, nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc năm 2023 đạt mức cao kỷ lục, tăng 6,6% so với năm trước nhờ nhu cầu mạnh hơn trong bối cảnh Chính phủ thiếu giới hạn sản lượng thép bắt buộc và xuất khẩu thép cao hơn dự kiến. Đây cũng là mức tăng trưởng dương đầu tiên sau 2 năm liên tục Trung Quốc giảm nhập khẩu quặng sắt.
Bên cạnh đó, Trung Quốc đã thu về tổng cộng khoảng 1,18 tỷ tấn trong năm qua. Trong tháng 12/2023, Trung Quốc đã nhập khẩu 100,86 triệu tấn quặng sắt, giảm 1,83% so với tháng 11/2023.
Xuất khẩu sản phẩm thép của Trung Quốc trong tháng 12/2023 đã tăng 43,2% so với cùng kỳ lên 7,73 triệu tấn, nâng tổng lượng hàng xuất khẩu hàng năm lên mức cao nhất trong 7 năm là 90,26 triệu tấn.
Ngoài ra, nước này đã nhập khẩu 665.000 tấn sản phẩm thép vào tháng 12/2023, nâng tổng lượng nhập khẩu của năm 2023 lên 7,65 triệu tấn, giảm 27,6% so với năm 2022.