Hôm nay, giá thép trong nước giữ đà đi ngang từ sau phiên tăng ngày 8/1. Theo đó, mức giá cao nhất là thép thanh vằn D10 C300 của Pomina với 15.300 đồng/kg.
Bên cạnh đó, trong báo cáo cập nhật triển vọng cổ phiếu thép mới đây, SSI Research nhấn mạnh, nhu cầu năm 2024 có thể phục hồi, nhất là tại thị trường nội địa. SSI Research kỳ vọng tổng sản lượng tiêu thụ thép sẽ phục hồi hơn 6%, trong đó tiêu thụ nội địa đạt mức tăng trưởng gần 7% trong năm 2024.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép tại miền Bắc duy trì mức giá ổn định. Theo đó, thép Hòa Phát bình ổn với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt là 14.040 đồng/kg và 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giữ mức 13.850 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 14.060 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS ghi nhận mức giá 13.910 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, trong khi thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 14.210 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.310 đồng/kg, còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá giao dịch thép tại miền Trung không ghi nhận biến động giá. Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Các thương hiệu thép tại khu vực này vẫn giữ nguyên giá. Giá thép Hòa Phát tại miền Nam ghi nhận sự ổn định với thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giao dịch lần lượt là 13.960 đồng/kg và 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina ổn định với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 14.790 đồng/kg và 15.300 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép giao tháng 5/2024 giảm 16 nhân dân tệ xuống mức 3.800 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 3,02% xuống mức 962 nhân dân tệ/tấn (134,11 USD/tấn).
Trên sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt SZZFG4 chuẩn tháng 2/2024 giảm 3,02% còn 133,6 USD/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tiếp tục giảm phiên thứ 6 liên tiếp do việc bổ sung kho trước kỳ nghỉ lễ mờ nhạt của các nhà sản xuất thép tại Trung Quốc đã đè nặng lên tâm lý.
Theo nhà phân tích tại Jinrui Futures, các sản phẩm thép đang chồng chất trong bối cảnh mùa vụ chậm chạp, các nhà sản xuất thép đang chịu lỗ và không có biện pháp kích thích mới nào.
Tuy nhiên, một bộ phận thị trường vẫn đang kỳ vọng các nhà máy thép sẽ gia tăng nhập quặng sắt trở lại để duy trì sản xuất xuyên suốt kỳ nghỉ Tết Nguyên đán tới đây. Ngoài ra, sự chênh lệch giá tương đối lớn giữa thị trường giao ngay và tương lai cũng có thể kích thích nhu cầu nhập quặng.