Ngày 25/12, giá thép nội địa không có sự thay đổi. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, giá thép xây dựng bình quân năm 2023 giảm từ 9,6 - 10,4% so với năm 2022. Tuy nhiên, thời điểm hiện tại đang vào mùa xây dựng sẽ khiến nhu cầu trong nước tăng cao. Hiệp hội Thép Việt Nam dự báo, giá thép có thể tăng với biên độ nhẹ trong thời gian tới, khoảng 100.000 - 150.000 đồng/tấn cho từng kỳ nâng giá.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thu mua thép tại miền Bắc không ghi nhận biến động. Theo SteelOnline, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ ổn định lần lượt là 13.940 đồng/kg và 14.240 đồng/kg.
Dòng thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu Việt Ý giữ mức 14.170 đồng/kg, thép cuộn CB240 giữ nguyên mức giá 13.870 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.640 đồng/kg và dòng thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.340 đồng/kg.
Thép thanh vằn D10 CB300 của Việt Sing giữ nguyên mức giá 13.850 đồng/kg. Trong khi đó, thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giữ mức 13.600 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VJS cùng giữ nguyên giá với cả dòng thép cuộn CB240 dòng thép thanh vằn D10 CB300, lần lượt giữ mức 13.910 đồng/kg và 14.010 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Theo đó, thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.340 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg và dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt có giá 14.890 đồng/kg và 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Theo ghi nhận, giá thép tại khu vực này cũng ổn định so với phiên hôm qua. Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 giữ mức 13.950 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.250 đồng/kg.
Giá thép VAS với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giao dịch lần lượt là 13.600 đồng/kg và 13.850 đồng/kg.
Dòng thép cuộn CB300 thương hiệu Pomina có giá 14.990 đồng/kg và dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.590 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh vằn giao tháng 5/2024 tăng 50 nhân dân tệ/tấn lên mức 4.004 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng giao tháng 5/2024 tăng 3% lên mức 977 nhân dân tệ/tấn (136,72 USD/tấn).
Trên sàn giao dịch hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 1/2024 tăng 0,87% lên mức 138,7 USD/tấn.
Đà tăng của giá quặng sắt được củng cố sau khi Chính phủ Trung Quốc có những biện pháp kích thích tăng trưởng tín dụng, đó là Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc và Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc giảm lãi suất huy động.
Bên cạnh đó, Viện Nghiên cứu và Kế hoạch Công nghiệp Luyện kim Trung Quốc (MPI) cho biết, nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới sẽ tiêu thụ 890 triệu tấn trong năm nay, khiến nước này có thặng dư đáng kể.
Theo dữ liệu chính thức, Trung Quốc đã sản xuất 952,14 triệu tấn thép thô trong 11 tháng đầu năm 2023, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nước này cũng xuất khẩu 82,66 triệu tấn sản phẩm thép trong năm nay, mức cao nhất kể từ năm 2016 và nhiều hơn dự báo trước đó.
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu tại MPI dự báo, nhu cầu thép xây dựng sẽ giảm 4,8% trong năm nay so với năm 2022, xuống còn 506 triệu tấn. Sang năm 2024, nhu cầu thép xây dựng sẽ giảm 4% xuống còn 875 triệu tấn.