Giá thép ngày 21/12: Thị trường nội địa đi ngang 5 phiên liên tiếp

Ngày 21/12, thị trường thép tiếp tục giữ đà đứng giá từ phiên ngày 16/12. Bên cạnh đó, giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải lại quay đầu giảm 15 nhân dân tệ/tấn…

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
Thị trường thép tiếp tục giữ đà đứng giá
Thị trường thép tiếp tục giữ đà đứng giá

Hôm nay, giá thép xây dựng trong nước tiếp đà ổn định với cả hai loại thép D10 C300 và CB240. Tới thời điểm hiện tại, giá thép trong nước đã có 5 phiên đi ngang liên tiếp.

Giá thép tại miền Bắc

Thị trường thép miền Bắc không có sự thay đổi giá. Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.240 đồng/kg.

Tương tự, với thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.870 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.170 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.650 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 13.850 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg, còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.

hp-bac-2112-5184.jpg
viet-y-bac-2112-1192.jpg
viet-duc-bac-2112-9485.jpg
viet-sing-bac-2112-1088.jpg
vas-bac-2112-8216.jpg
vjs-bac-2112-3719.jpg

Giá thép tại miền Trung

Giá thép tại miền Trung giữ mức ổn định. Dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.

Hiện dòng thép cuộn CB240 của Việt Đức có giá 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.750 đồng/kg.

Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 và thép cuộn CB240 giữ mức giá lần lượt là 14.260 đồng/kg và 14.010 đồng/kg.

Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ghi nhận 15.300 đồng/kg.

hp-trung-2112-458.jpg
viet-duc-trung-2112-862.jpg
vas-trung-2112-6376.jpg
pomina-trung-2112-4192.jpg

Giá thép tại miền Nam

Các thương hiệu thép tại khu vực này tiếp tục giữ giá. Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.250 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 13.950 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có mức giao dịch 13.600 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.590 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.990 đồng/kg.

hp-nam-2112-606.jpg
vas-nam-2112-2145.jpg
pomina-nam-2112-2231.jpg

Giá thép trên sàn giao dịch

Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép giao tháng 5/2024 giảm 15 nhân dân tệ xuống mức 3.857 nhân dân tệ/tấn.

Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 0,11% ở mức 923 nhân dân tệ/tấn (tương đương 129,15 USD/tấn).

Trên sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn giao tháng 1/2024 giảm 0,25% xuống 132,15 USD/tấn.

Gần đây, ngày càng nhiều nhà máy thép thực hiện bảo trì lò cao trong bối cảnh lợi nhuận mỏng dần, gây áp lực lên nhu cầu nguyên liệu thô cũng như giá cả. Tính đến ngày 15/12, tỷ lệ vận hành lò cao trong số các nhà máy được khảo sát đã giảm 3,3% xuống 78,31% so với tháng trước.

Bên cạnh đó, nguyên liệu đầu vào vẫn tiếp tục giảm nhẹ. Theo chuyên gia nhận định, thị trường thép Trung Quốc nhìn chung vẫn còn yếu, giá các mặt hàng thép xây dựng giảm 10 - 50 nhân dân tệ/tấn tùy khu vực, một số nơi tăng nhẹ 10 nhân dân tệ/tấn nhưng giao dịch ảm đạm.

Phía Nam của Trung Quốc cũng đã bắt đầu xuất hiện mưa và tuyết, thậm chí tình trạng đóng băng tại các sông cũng đã diễn ra, ảnh hưởng nghiêm trọng tới giao thông và việc vận chuyển, xây dựng ngoài trời.

Ngoài ra, các nhà phân tích cũng cho biết, nhu cầu liên tục giảm dự kiến sẽ đóng vai trò là lực cản đối với giá của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng.

Có thể bạn quan tâm