Giá thép ngày 27/5 cho kỳ hạn giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 18 Nhân dân tệ xuống mức 3.422 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 20 nhân dân tệ, xuống mức 3.370 Nhân dân tệ/tấn.
Có thể thấy, giá thép trên sàn giao dịch đã có nhiều phiên giảm mạnh liên tiếp và rơi xuống mức giá thấp trong nhiều tháng qua.
Đối với thị trường trong nước, sau 7 đợt giảm giá liên tiếp, thép trong nước đang ở mức 14.360 - 15.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 tiếp tục ghi nhận sự sụt giảm, giảm từ mức 14.900 đồng/kg xuống còn 14.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn đi ngang, có giá 15.090 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng đã điều chỉnh giảm 200 đồng, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 tiếp tục giảm 200 đồng, hiện có giá 14.440 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg, đã giảm 200 đồng so với ngày hôm qua; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 có mức giảm 210 đồng, xuống còn 14.520 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, giá thép ngày 27/5, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg, tương đương giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 hôm nay ghi nhận giảm sâu 510 đồng, xuống mức 14.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.950 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục giảm 200 đồng, xuống mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.620 đồng/kg, đã giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng, sau khi điều chỉnh, 2 dòng sản phẩm của hãng có mức giá mới cụ thể: thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép phế liệu nội địa cũng được điều chỉnh giảm từ 400 đồng/kg - 600 đồng/kg giữ mức 8.800 đồng/kg - 9.200 đồng/kg. Giá phế nhập khẩu giảm 20 USD/tấn giữ mức 410 USD/tấn cuối tháng 4/2023. Còn lại, giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 8/5/2023 ở mức 405 USD/tấn, giảm 25USD so với đầu tháng 4/2023.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 7 đợt điều chỉnh giảm, trong đó tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Theo dự báo của Hiệp hội thép Việt Nam, các nhà sản xuất thép toàn cầu phải đối mặt với một câu hỏi hóc búa trong bối cảnh chi phí gia tăng do giá nguyên liệu và năng lượng sản xuất thép cao hơn, trong khi phải cố gắng tăng giá để cải thiện lợi nhuận.
Tại Việt Nam, áp lực từ các nền kinh tế lớn sẽ khiến cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước khó khăn hơn trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thép xây dựng. Trong khi đó, phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu, biến động giá cũng sẽ là yếu tố gây ra nhiều thách thức cho ngành.