Siết chặt an toàn cháy nổ tại karaoke, vũ trường

UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường...

Chính phủ ban hành Nghị định số 148/2024/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
Chính phủ ban hành Nghị định số 148/2024/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 148/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

Về điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, theo Nghị định số 148/2024/NĐ-CP phải bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và Nghị định số 56/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng pháo.

Đối với kinh doanh dịch vụ vũ trường, phải bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và Nghị định số 56/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

Bên cạnh đó, Nghị định số 148/2024/NĐ-CP cũng bổ sung trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường là phải bảo đảm tuân thủ các quy định của QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định có liên quan đến an toàn cháy, an toàn chịu lực cho nhà và công trình và phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.

Trường hợp tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 144/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.

Nghị định số 148/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường. Theo đó, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND cấp tỉnh. Việc phân cấp, ủy quyền thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.

Về trình tự cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 1 bộ hồ sơ theo quy định đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.

Đối với hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ, thành lập đoàn thẩm định thực tế tại địa điểm kinh doanh về các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này. Đoàn tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Thành phần đoàn thẩm định không quá 7 thành viên, gồm đại diện các cơ quan công an, văn hóa, xây dựng và các cơ quan khác có liên quan.

Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày thành lập, đoàn thẩm định tổ chức thẩm định và ban hành kết quả thẩm định. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có trách nhiệm cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh hoặc không cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Nếu không cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi 1 bản giấy phép đến doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Còn cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, cơ quan công an cấp huyện nơi thực hiện kinh doanh và lưu 1 bản giấy phép tại cơ quan cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm