VIB đạt hơn 5.000 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế sau 6 tháng, tăng 27% so cùng kỳ

Kết thúc 6 tháng đầu năm, VIB ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt hơn 5.000 tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ. Tổng thu nhập hoạt động đạt hơn 8.700 tỷ đồng, trong đó thu nhập lãi thuần đạt 7.200 tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ.
VIB đạt hơn 5.000 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế sau 6 tháng, tăng 27% so cùng kỳ

Ngân hàng Quốc Tế (VIB) công bố kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2022 với lợi nhuận trước thuế đạt hơn 5.000 tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 30%, tiếp tục trong nhóm dẫn đầu thị trường.

Kết thúc 6 tháng đầu năm, VIB ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt hơn 5.000 tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ. Tổng thu nhập hoạt động đạt hơn 8.700 tỷ đồng, trong đó thu nhập lãi thuần đạt 7.200 tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ. Nguồn thu nhập ngoài lãi đạt hơn 1.500 tỷ, đóng góp hơn 18% vào tổng thu nhập hoạt động.

Chi phí hoạt động được kiểm soát tốt nhờ mô hình vận hành tối ưu, cấu trúc tổ chức phẳng, gọn, song song với các chương trình tự động hóa quy trình, tăng cường giao dịch ngân hàng số và tiết kiệm chi phí. Hết 6 tháng, chi phí hoạt động của VIB khoảng 3.000 tỷ đồng, chỉ tăng 9% so với cùng kỳ. Hệ số chi phí/doanh thu (CIR) của Ngân hàng giảm về mức 34%, thể hiện hiệu quả quản trị chi phí ở nhóm đầu ngành.

Chi phí dự phòng trong 6 tháng ở mức 750 tỷ đồng, tỷ lệ chi phí tín dụng trên dư nợ tín dụng được quản trị ở mức 0,7%. Mức tỷ lệ chi phí tín dụng này được ngân hàng duy trì trong suốt hơn 5 năm qua, thấp hơn so với trung bình ngành 1,2% - 1,5%.

Tính đến 30/6/2022, tổng tài sản của VIB đạt gần 350.000 tỷ đồng, tăng 12,5% so với cuối năm 2021 và tăng 26% so với cùng kỳ. Dư nợ tín dụng trên 224.000 tỷ đồng, tăng trưởng 9,7%, với 90% danh mục tín dụng là cho vay bán lẻ và 93% khoản vay bán lẻ đều có tài sản đảm bảo. Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi khách hàng, phát hành giấy tờ có giá, huy động từ các định chế quốc tế IFC, ADB đạt 265.000 tỷ, tăng 11,8% so với cuối năm 2021.

Các chỉ số an toàn được quản trị ở mức tối ưu, trong đó hệ số CAR Basel II ở mức 11,5% (quy định trên 8%), hệ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn 29% (quy định dưới 37%), hệ số cho vay trên tổng tiền gửi ở mức 70% (quy định dưới 85%). Tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức dưới 1,8%. Hệ số nguồn vốn ổn định ròng (NSFR) theo Basel III đạt trên 110% (chuẩn Basel III quy định tối thiểu 100%).

Có thể bạn quan tâm