MV Agusta Lucky Explorer 9.5 và 5.5 được lấy cảm hứng từ xe đua Cagiva Elefant Dakar Rally. Trong đó, Lucky Explorer 9.5 là phiên bản lớn hơn được trang bị động cơ 3 xi lanh, Lucky Explorer 5.5 nhỏ hơn cả vế kích thước lẫn dung tích động cơ.
THIẾT KẾ NÂNG CẤP
Lucky Explorer 9.5 sử dụng khung chính kép và khung sau dạng lưới thép. Động cơ của mẫu adventure này được xây dựng dựa trên nền tảng động cơ của các mẫu xe hạng 800 của nhà sản xuất Varese nhưng dung tích tăng lên mức 931 cc. Khối động cơ này cung cấp cho Lucky Explorer 9.5 công suất 123 mã lực tại 10.000 vòng/phút và 101 Nm mô-men xoắn tại 7.000 vòng/phút.
MV Agusta trang bị cho Lucky Explorer 9.5 mâm 21 inch đi kèm lốp 90/90 ở bánh trước và 18 inch kèm lốp 150/70 ở bánh sau. Hệ thống treo của Sachs điều khiển điện tử cho cả phuộc trước và sau, đều có khả năng điều chỉnh tải. Hệ thống phanh gồm cặp đĩa 320 mm với kẹp phanh Brembo Stylema ở phía trước và đĩa đơn 265 mm với kẹp phanh Brembo 2 piston ở bánh sau. Lucky Explorer 9. Có chiều cao yên từ 850 mm đến 870 mm, trọng lượng 220 kg.
Đối với Lucky Explorer 5.5, mẫu adventure mới này được trang bị khung lưới thép dạng ống, động cơ 554 cc làm mát bằng chất lỏng cho công suất 47.6 mã lực tại 7.500 vòng/phút và mô-men xoắn 51 Nm tại 5.500 vòng/phút, đi kèm hộp số 6 cấp.
Lucky Explorer 5.5 sử dụng mâm 19 inch và lốp trước 100/80 ở bánh trước và bánh sau 17 inch và lốp 150/70. Hệ thống treo trang bị cho Lucky Explorer 5.5 là phuộc trước hành trình ngược 43 mm của KYB có khả năng điều chỉnh, giảm xóc sau cũng của KYB. Đĩa 320 mm với kẹp phanh Brembo 4 piston phía trước, trong khi bánh sau sử dụng đĩa đơn 260 mm và kẹp phanh Brembo 2 piston. Chiều cao yên xe của Lucky Explorer 5.5 ở mức 860 mm.
Giống như Lucky Explorer 9.5 lớn hơn, trọng lượng khô của 5.5 là 220 kg và dung tích bình xăng là 20 lít, tốc độ tối đa công bố cho 5.5 là 160 km/h.