Phương pháp mới giúp giảm biến chứng trong điều trị ung thư vú

Không ồn ào, không dễ phát hiện, nhưng ung thư vú lại đang âm thầm tấn công hàng triệu phụ nữ mỗi năm. Nhờ những tiến bộ trong y học hiện đại, đặc biệt là kỹ thuật sinh thiết hạch cửa bằng ICG, người bệnh hiện đã có thêm cơ hội điều trị hiệu quả và giảm thiểu biến chứng...

nen.jpg
Ung thư vú là căn bệnh đang âm thầm tấn công hàng triệu phụ nữ mỗi năm

Mỗi năm, hàng triệu phụ nữ trên khắp thế giới đối mặt với một căn bệnh nguy hiểm nhưng thầm lặng. Đó là bệnh ung thư vú. Đây không chỉ là mối lo ngại y tế mà còn là cuộc chiến dài hơi đòi hỏi sự hiểu biết, phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

HIỂM HỌA THẦM LẶNG VỚI PHỤ NỮ TOÀN CẦU

Ung thư vú là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất mà phụ nữ trên toàn thế giới đang phải đối mặt. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng lên, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ung thư vú đứng đầu các loại ung thư ở phụ nữ ở Việt Nam và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ trên toàn cầu. Theo thống kê từ GLOBOCAN năm 2022, thế giới ghi nhận gần 2,3 triệu ca mắc mới, 666.000 ca tử vong do ung thư vú mỗi năm, với Việt Nam là khoảng 24.600 ca mới mắc và hơn 10.000 ca tử vong.

Do vậy, việc phát hiện và điều trị sớm đóng vai trò then chốt trong hiệu quả điều trị và thói quen tự kiểm tra vú thường xuyên là biện pháp đơn giản nhưng quan trọng giúp phát hiện sớm các bất thường. Khi nhận thấy bất kỳ thay đổi nào ở vú, phụ nữ nên đến cơ sở y tế để được thăm khám và xử trí kịp thời.

Ung thư vú xảy ra khi các tế bào tuyến vú phát triển không kiểm soát được, tạo ra các khối u ác tính, có khả năng xâm lấn xung quanh và di căn xa. Ở trạng thái bình thường, các tế bào tuyến vú sinh sản và chết đi theo một chu trình cân bằng.

ung-thu-vu-1-1.jpg
Ung thư vú xảy ra khi các tế bào tuyến vú phát triển không kiểm soát được, tạo ra các khối u ác tính

Tuy nhiên, khi xuất hiện các đột biến gen đặc biệt, tế bào bắt đầu tăng sinh bất thường, vượt qua hệ thống kiểm soát của hệ miễn dịch và tạo thành các khối u. Những tế bào này có khả năng xâm lấn vào mạch máu, mạch bạch huyết xung quanh và di chuyển đến những vùng xa vị trí khối u ban đầu, tạo ra các khối di căn.

Quá trình hình thành ung thư vú thường kéo dài và không biểu hiện triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu. Vì vậy, phụ nữ được khuyến khích nên tự kiểm tra vú định kỳ để hiểu rõ trạng thái bình thường của cơ thể mình, từ đó kịp thời nhận biết những thay đổi.

Một số triệu chứng, dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân ung thư vú bao gồm đau vú (có thể không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt), thay đổi ở da hoặc núm vú (da dày lên, sần sùi, đỏ, núm vú tụt vào trong), chảy dịch hoặc máu bất thường ở đầu vú (thường xảy ra một bên), sờ thấy khối bất thường ở vú hoặc nách (khối có thể cố định hoặc di động, kích thước và ranh giới thay đổi, có thể gây đau hoặc không).

Nguyên nhân gây ung thư vú chủ yếu xuất phát từ các đột biến gen khiến tế bào sinh sản không kiểm soát được. Khoảng 5–7% trường hợp có yếu tố di truyền, trong khi hơn 90% còn lại liên quan đến môi trường sống và thói quen sinh hoạt.

Một số yếu tố nguy cơ tồn tại làm tăng tỷ lệ ung thư vú của nữ giới gồm phụ nữ trên 50 tuổi, chưa sinh con hoặc sinh con muộn (sau 30 tuổi), có tiền sử gia đình mắc ung thư vú, kinh nguyệt sớm (trước 12 tuổi), mãn kinh muộn (sau 55 tuổi), thói quen hút thuốc, uống rượu bia từ sớm, mô vú dày, béo phì, từng điều trị xạ trị vùng ngực trước tuổi 30, sử dụng hormone thay thế kéo dài hoặc dùng thuốc tránh thai trong thời gian dài.

Bệnh ung thư vú được chia thành 4 giai đoạn phát triển. Giai đoạn 1 là thời điểm tế bào ung thư bắt đầu xâm lấn khỏi ống tuyến vú nhưng còn giới hạn trong mô vú. Khối u ung thư cũng bắt đầu hình thành ở giai đoạn này, tuy nhiên kích thước nhỏ hơn 2cm và chưa lan ra phạm vi ngoài vú nên việc điều trị cũng khá đơn giản. Tỷ lệ chữa khỏi bệnh tương đối cao, khoảng 80 - 90%.

Giai đoạn 2 cho thấy sự tiến triển rõ rệt hơn. Ở giai đoạn 2A, khối u có thể nhỏ hơn 2cm nhưng đã lan đến hạch bạch huyết ở nách (dưới 4 hạch) hoặc khối u từ 2–5cm nhưng chưa di căn hạch. Ở giai đoạn 2B, khối u có kích thước 2–5cm và có thể đã xâm lấn vài hạch bạch huyết hoặc lớn hơn 5cm nhưng chưa di căn. Dù có sự phát triển nhanh hơn, tiên lượng ở giai đoạn này vẫn còn tốt.

Giai đoạn 3 là khi ung thư đã lan rộng đến nhiều hạch bạch huyết, khối u lớn và khó kiểm soát hơn. Tùy theo khối u ung thư và số lượng hạch bạch huyết di căn, giai đoạn này còn được chia nhỏ thành 3A, 3B và 3C. Do di căn nhiều hạch bạch huyết, khối u ung thư cũng khá lớn nên điều trị ung thư vú giai đoạn này phức tạp hơn.

Giai đoạn 4 là giai đoạn phát triển cuối cùng của ung thư vú, đặc trưng bởi sự di căn mạnh mẽ đến các cơ quan trong cơ thể như: não, gan, xương, phổi… Ở giai đoạn này, các phương pháp điều trị chủ yếu nhằm kéo dài thời gian sống và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

GIẢI PHÁP GIÚP HẠN CHẾ BIẾN CHỨNG

Hiện nay, ung thư vú là một trong những bệnh ung thư có nhiều phương pháp điều trị nhất. Điều trị ung thư vú là điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị đích, điều trị miễn dịch. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt.

Trước đây, người bệnh ung thư vú nếu can thiệp phẫu thuật sẽ phải vét toàn bộ hạch nách để đánh giá và đưa ra phác đồ điều trị. Tuy nhiên, vét hạch nách triệt căn cũng có thể kèm theo nhiều biến chứng như đọng dịch vùng nách, đau, tê bì và phù bạch huyết, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống của người bệnh sau điều trị.

Để khắc phục vấn đề này, Bệnh viện K đã áp dụng phương pháp sinh thiết hạch cửa bằng Xanh - Indocyanine (ICG). Kỹ thuật này cho phép xác định chính xác hạch cửa, những hạch đầu tiên tiếp nhận dẫn lưu bạch huyết từ vú.

Nếu các hạch này không di căn, nhiều khả năng các hạch còn lại cũng không bị ảnh hưởng. Từ đó, bệnh nhân có thể tránh được phẫu thuật vét hạch toàn bộ và giảm thiểu các biến chứng sau mổ. Ngoài ICG, các phương pháp sinh thiết hạch cửa khác cũng được sử dụng như dùng xanh methylen hoặc đồng vị phóng xạ.

Trước đây, kỹ thuật ICG được sử dụng để đánh giá chức năng dự trữ gan và chức năng tuần hoàn tim. Sau đó, đặc tính huỳnh quang độc đáo của ICG đã được nghiên cứu, đánh giá chuyên sâu và ứng dụng ngày càng rộng rãi trong phẫu thuật.

Sau khi tiêm vào cơ thể, với đặc tính huỳnh quang đặc biệt, ICG đã được nghiên cứu chuyên sâu và ứng dụng ngày càng rộng rãi trong phẫu thuật. Sau khi tiêm vào cơ thể, ICG phát huỳnh quang dưới ánh sáng cận hồng ngoại (FluoBeam).

Thông qua hệ thống thiết bị hình ảnh chuyên dụng, các bác sĩ có thể quan sát rõ nét đường dẫn lưu bạch huyết và các hạch bạch huyết trong quá trình mổ. Điều này cho phép định vị chính xác hạch cửa trong ung thư vú, hỗ trợ bác sĩ phẫu thuật loại bỏ và sinh thiết hạch ngay trong mổ để đánh giá khả năng di căn.

Nếu hạch cửa không di căn, bệnh nhân sẽ tránh được vét hạch nách và các biến chứng sau vét hạch, một thủ thuật có nguy cơ cao gây biến chứng như phù tay, tê bì, đọng dịch và ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng sống.

Theo PGS.TS Lê Hồng Quang, Trưởng khoa Ngoại vú, so với các phương pháp trước đây thì sinh thiết hạch cửa bằng ICG là phương pháp có nhiều ưu điểm vượt trội như thực hiện nhanh, nhìn trực tiếp hạch và đường đi bạch huyết, tỷ lệ phát hiện hạch cửa cao, ít bị dị ứng...

“Kỹ thuật này đã được triển khai tại Bệnh viện K góp phần can thiệp tối thiểu, nâng cao hiệu quả và chất lượng điều trị cho bệnh nhân ung thư vú. Nhờ đó mà người bệnh yên tâm hơn, đặt niềm tin vào y học hiện đại và bác sỹ điều trị để có thể tuân thủ phác đồ điều trị và vượt qua với tinh thần tích cực, lạc quan, đó là điều mà bác sỹ như chúng tôi hướng tới”, bác sĩ Quang chia sẻ.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Cảnh báo: Lạm dụng AI có thể dẫn tới chứng loạn thần

Cảnh báo: Lạm dụng AI có thể dẫn tới chứng loạn thần

Chatbot AI ngày càng phổ biến trong cuộc sống nhưng việc sử dụng quá mức có thể gây ra các vấn đề tâm lý nghiêm trọng ở một số người. Các chuyên gia cảnh báo cần thận trọng từ phía người dùng và yêu cầu các công ty AI chịu trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ sức khỏe tinh thần cộng đồng…

Bàn chân cũng là một bộ phận cần được chú trọng rèn luyện thường xuyên

3 bài tập đơn giản mỗi ngày giúp bàn chân khỏe mạnh

Bàn chân thường là bộ phận bị lãng quên nhất trong các thói quen rèn luyện thể chất. Việc bỏ qua bàn chân trong quá trình chăm sóc cơ thể có thể dẫn đến nhiều hệ quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng vận động và sức khỏe tổng thể...