Từ 8/9 Hà Nội miễn từ 30 - 100% tiền thuê đất với 7 lĩnh vực

7 lĩnh vực nằm trong danh sách miễn là giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp…

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
Hà Nội miễn từ 30 - 100% tiền thuê đất trong thời hạn được thuê với 7 lĩnh vực
Hà Nội miễn từ 30 - 100% tiền thuê đất trong thời hạn được thuê với 7 lĩnh vực

UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 17/2023/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi tiền thuê đất trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn thành phố.

Quy định này áp dụng cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ. Điều kiện được hưởng chính sách ưu đãi tiền thuê đất là cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thuộc Danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành của pháp luật.

Theo đó, ở khu vực các huyện và thị xã Sơn Tây được miễn 100% tiền thuê đất cho cả thời gian thực hiện dự án trong thời hạn được thuê đất.

Được giảm 60% tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thực hiện dự án trong thời hạn được thuê đất là khu vực các quận Hoàng Mai, Long Biên, Thanh Xuân, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Hà Đông, Tây Hồ, Nam Từ Liêm.

Riêng khu vực 4 quận Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm được giảm 30% tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thực hiện dự án trong thời hạn được thuê đất.

Trường hợp dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì áp dụng tỷ lệ % đơn giá thuê đất theo Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 25/8/2021 của UBND thành phố và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Quyết định cũng nêu rõ, trường hợp dự án xã hội hóa không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định nhưng thuộc đối tượng, phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 1 quy định này được áp dụng tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 1%.

UBND thành phố Hà Nội yêu cầu cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thực hiện đúng danh mục, loại hình, tiêu chí, quy mô dự án đã được cấp phép. Đồng thời, tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định.

Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm thực hiện công khai mức thu theo từng dịch vụ, công khai hoạt động, công khai tài chính theo quy định của pháp luật, công khai mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Bên cạnh đó, cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế, tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp theo quy định của pháp luật.

Có thể bạn quan tâm