Mới đây, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đề xuất một số định hướng xây dựng Nghị định quy định thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Trong đó, đáng chú ý là các danh mục ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Theo dự thảo, khoản 4 Điều 9 Luật Đầu tư đã quy định về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; trong đó yêu cầu Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Dự kiến Danh mục ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm 11 ngành nghề. Cụ thể là kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại; hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức; đánh bắt hoặc khai thác hải sản; dịch vụ điều tra và an ninh;
Ngoài ra, các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên; dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; kinh doanh nghĩa trang, công viên nghĩa trang; dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận); dịch vụ nổ mìn; dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
Đây là nội dung mới của Luật Đầu tư và chưa được quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Vì vậy, Nghị định này sẽ quy định về Danh mục ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Trong đó, bao gồm ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường và ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện; các nguyên tắc áp dụng ngành, nghề và điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó, danh mục dự kiến các ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài gồm: sản xuất và phân phối các sản phẩm văn hóa, bao gồm các bản ghi hình; sản xuất, phân phối, và chiếu các chương trình ti vi và các tác phẩm điện ảnh;
Phát thanh và truyền hình; bảo hiểm, ngân hàng, môi giới, kinh doanh chứng khoán, tiền tệ và các dịch vụ có liên quan khác; dịch vụ viễn thông; dịch vụ quảng cáo; dịch vụ in, dịch vụ phát hành xuất bản phẩm;
Trắc địa và bản đồ; dịch vụ giáo dục; thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí; thủy điện và năng lượng hạt nhân;
Vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường sông, đường biển, đường ống; nuôi trồng thủy sản; lâm nghiệp và săn bắn; kinh doanh đặt cược, casino;
Dịch vụ liên quan đến sở hữu công nghiệp; dịch vụ bảo vệ; sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; vận hành và quản lý cảng sông, cảng biển và sân bay; kinh doanh bất động sản.
Dịch vụ pháp lý; dịch vụ thú y; dịch vụ phân phối; dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật; dịch vụ du lịch; dịch vụ sức khỏe và dịch vụ xã hội; dịch vụ thể thao và giải trí;
Sản xuất giấy; sản xuất phương tiện vận tải trên 29 chỗ; phát triển và vận hành chợ truyền thống; sàn giao dịch hàng hóa; dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa; dịch vụ kiểm toán, kế toán, sổ sách kế toán và thuế;
Dịch vụ thẩm định giá, Dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa; dịch vụ liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp; sản xuất, chế tạo máy bay; sản xuất, chế tạo đầu máy và toa xe đường sắt;
Sản xuất thuốc lá; các ngành, lĩnh vực kinh doanh mới chưa tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam tại thời điểm Luật này có hiệu lực.