Giá nông sản hôm nay (15/10): Giá cà phê tăng, hồ tiêu giảm mạnh

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (15/10): Giá cà phê tăng, hồ tiêu giảm mạnh

Ngày 15/10, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (15/10), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Tại thị trường trong nước, khu vực Tây Nguyên tăng nhẹ so với hôm qua, dao động trong khoảng 113.700 - 114.600 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 114.600 đồng/kg, tăng 600 đồng/kg so với hôm qua; tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 114.500 đồng/kg, tăng 700 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai tăng 700 đồng/kg, giao dịch ở mốc 114.200 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 700 đồng/kg, ở mức giá 113.700 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4555 USD/tấn, giảm 0,11% (5 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 0,31% (14 USD/tấn), lên 4481 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 cũng tăng 3,27% (12,6 US cent/pound) so với phiên trước đó, lên mức 397,8 US cent/pound. Hợp đồng giao tháng 3/2026 tăng 2,41% (8,85 US cent/pound), đạt 375,8 US cent/pound.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng mạnh so với phiên giao dịch trước. Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 trên sàn giao dịch London đạt 4.560 USD/tấn, tăng 1,79% (80 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 1,73% (76 USD/tấn), lên 4464 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 cũng tăng mạnh 3,26% (12,15 US cent/pound) so với phiên trước đó, lên mức 385,2 US cent/pound. Hợp đồng giao tháng 3/2026 tăng 2,97% (10,6 US cent/pound), đạt 366,95 US cent/pound.

Tại sàn giao dịch Brazil, giá cà phê Arabica cũng biến động trái chiều. Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 đạt 460,4 US cent/pound, giảm 0,21%. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 đạt 452,6 US cent/pound, giảm 0,28% so với phiên giao dịch trước. Tuy nhiên, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2026 lại tăng mạnh 3,38% (13,15 US cent/pound), đạt mức 402,15 US cent/pound.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu hôm nay tại một số vùng trồng trọng điểm giảm mạnh đến 3.000 đồng/kg so với hôm qua, qua đó đưa mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 144.500 - 147.000 đồng/kg.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk giảm 1.000 đồng/kg, hiện ở mức 147.000 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai giảm 1.500 đồng/kg hiện ở mức 144.500 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng giảm 1.000 đồng/kg, ở mức 147.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu ở TP.HCM giảm mạnh đến 3.000 đồng/kg, hiện ở mức 146.000 đồng/kg; tại tỉnh Đồng Nai giảm 2.000 đồng/kg, hiện ở mức 145.000/kg.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu mới nhất như sau: Giá tiêu đen Lampung của Indonesia tăng 0,01% đạt 7.234 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok tăng 0,02%, đạt 10.093 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil giảm mạnh 1,64% ở mức 6.100 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi, hiện ở mức 9.500 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 12.500 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định, trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.660 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.800 USD/tấn; tiêu trắng đạt 9.250 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, giá cao su bình ổn. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 15.000 đồng/kg, tăng 800 đồng; mủ nguyên liệu 20.000 đồng/kg.

Công ty MangYang, công ty báo giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 398 - 403 đồng/TSC (loại 2-loại 1); mủ đông tạp khoảng 365 - 416 đồng/DRC (loại 2-loại 1).

Công ty Phú Riềng cũng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 11 tại Thái Lan đi ngang ở mức 67,09 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su bình ổn mức 310.9 Yên/kg.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 đi ngang ở mức 170 cent/kg.

Tại Trung Quốc, giá cao su bất ngờ giảm mạnh 2,4% (350 Nhân dân tệ) về mức 14.195 Nhân dân tệ/tấn.

Tương tự, thị trường cao su Malaysia giảm nhẹ trong phiên giao dịch do tâm lý toàn cầu chịu ảnh hưởng bởi những lo ngại mới về căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, song tín hiệu tích cực từ xu hướng tái chế cao su tại châu Âu cho thấy triển vọng dài hạn của ngành vẫn khả quan.

Trong khi thị trường châu Á còn biến động, tại Düsseldorf (Đức), ngành cao su châu Âu lại đang thể hiện nỗ lực mạnh mẽ hướng đến phát triển bền vững.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay duy trì ổn định, không ghi nhận biến động mới so với hôm trước. Cụ thể, các địa phương như Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Ninh Bình, Lào Cai, Điện Biên, Phú Thọ và Hưng Yên cùng giữ giá ở mức 53.000 đồng/kg.

Lai Châu và Sơn La hiện thu mua lợn hơi ở mức thấp hơn, đạt 52.000 đồng/kg.

Mức giá cao nhất khu vực tiếp tục ghi nhận tại Hà Nội, Hải Phòng với 54.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay duy trì quanh mức 52.000 - 54.000 đồng/kg, không thay đổi so với hôm trước.

Tại miền Trung -Tây Nguyên, giá lợn hơi tại Đắk Lắk giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, xuống còn 50.000 đồng/kg.

Các địa phương còn lại giữ nguyên giá so với hôm trước: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Huế, Khánh Hòa duy trì mức 52.000 đồng/kg; Quảng Trị, Đà Nẵng và Quảng Ngãi vẫn thu mua ở 51.000 đồng/kg; trong khi Gia Lai ổn định tại 50.000 đồng/kg và Lâm Đồng vẫn là nơi có giá cao nhất khu vực với 53.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay dao động trong khoảng 50.000 – 53.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi tiếp tục đi ngang tại tất cả các địa phương. Theo đó, Đồng Nai, Tây Ninh và TP HCM vẫn giữ mức cao nhất khu vực là 54.000 đồng/kg; Cà Mau, An Giang và Cần Thơ ổn định ở 53.000 đồng/kg; Đồng Tháp duy trì 52.000 đồng/kg, còn Vĩnh Long tiếp tục là địa phương có giá thấp nhất khu vực với 50.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Nam hôm nay duy trì quanh mức 50.000 - 54.000 đồng/kg, không ghi nhận biến động mới.

Nhìn chung giá lợn hơi hôm nay đi ngang trên cả nước, ngoại trừ Đắk Lắk giảm nhẹ 1.000 đồng/kg. Mức giá thấp nhất hiện ghi nhận tại Gia Lai, Đắk Lắk và Vĩnh Long với 50.000 đồng/kg, trong khi cao nhất vẫn ở 54.000 đồng/kg tại Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Đồng Nai, Tây Ninh và TP.HCM.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Giá vàng tăng mạnh, mua vàng miếng ở doanh nghiệp nào có lợi nhất?

Giá vàng tăng mạnh, mua vàng miếng ở doanh nghiệp nào có lợi nhất?

Giá mua vàng miếng giữa các đơn vị có sự chênh lệch từ 800.000 đến 1,8 triệu đồng mỗi lượng, trong đó ACB đang là đơn vị có giá mua cao nhất và mức chênh lệch mua - bán thấp nhất, chỉ 1 triệu đồng/lượng, trong khi các nơi khác duy trì khoảng 2 triệu đồng/lượng.