Giá nông sản hôm nay (13/10): Giá cà phê đi ngang, hồ tiêu neo ở mức cao

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Giá nông sản hôm nay (13/10): Giá cà phê đi ngang, hồ tiêu neo ở mức cao

Ngày 13/10, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (13/10), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay 13/10 tại khu vực Tây Nguyên đi ngang sau 2 ngày giảm giá liên tiếp. Hiện giá cà phê dao động trong khoảng 113.500 - 113.800 đồng/kg, không biến động so với ngày hôm qua.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Lắk đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 113.800 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua; tại tỉnh Gia Lai giao dịch ở mốc 113.500 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng ở mức giá 113.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London đi ngang so với phiên giao dịch trước. Theo đó, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đóng cửa ở mức 4.480 USD/tấn, không biến động so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 đạt mức 4.391 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica cũng đi ngang so với phiên giao dịch trước. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 đạt 373,05 US cent/lb. Hợp đồng giao tháng 3/2026 đạt 356,35 US cent/lb.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê Arabica cũng không biến động. Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 đạt 445,9 US cent/pound, giảm 0,8%. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 đạt 442,1 US cent/pound, giảm 1,11%.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay không biến động với hôm qua. Hiện giá tiêu ở mức 146.000 - 149.500 đồng/kg.

Cụ thể, TP.HCM đang ở vị trí dẫn đầu thị trường trong nước với mức giá cao nhất là 149.500 đồng/kg, không có sự thay đổi so với ngày hôm qua.

Đắk Lắk và Lâm Đồng hiện ghi nhận mức giá thu mua trung bình là 148.000 đồng/kg. Cả hai khu vực này đều giữ mức giá ổn định. Gia Lai, Đồng Nai chốt phiên ở mức 146.000 đồng/kg.

Theo số liệu của Cục Hải quan Việt Nam, tháng 9/2025, xuất khẩu tiêu của Việt Nam đạt 20.405 tấn, trị giá 135,99 triệu USD, giảm 4,9% về lượng và giảm 3,1% về trị giá so với tháng trước, nhưng so với tháng 9/2024 tăng 19,3% về lượng và tăng 23,2% về trị giá.

Như vậy, trong 9 tháng của năm 2025, trị giá xuất khẩu tiêu của Việt Nam đạt gần 1,27 tỷ USD, gần bằng với cả năm 2024. Kết quả này có được nhờ giá tiêu xuất khẩu tăng mạnh.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu ổn định. Cụ thể, giá tiêu đen Lampung Indonesia đang được báo giá ở mức 7.230 USD/tấn; tiêu trắng cũng ổn định ở ngưỡng 10.008 USD/tấn.

Trong khi đó, giá tiêu Brazil hiện đang giao dịch ở mức 6.200 USD/tấn.

Tại Malaysia, tiêu đen và tiêu trắng cũng không biến động, lần lượt còn 9.500 USD/tấn và 12.500 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.800 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.250 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, giá cao su bình ổn. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 15.000 đồng/kg, tăng 800 đồng; mủ nguyên liệu 20.000 đồng/kg.

Tại Công ty MangYang, công ty báo giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 398 - 403 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp khoảng 365 - 416 đồng/DRC (loại 2 -l oại 1).

Công ty Phú Riềng cũng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 11 tại Thái Lan đi ngang ở mức 67,09 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su tăng 0,9% (2,6 Yên) lên mức 307,6 Yên/kg.

Tại Trung Quốc, giá cao su tăng 0,4% (60 Nhân dân tệ) lên mức 14.545 Nhân dân tệ/tấn.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 đi ngang ở mức 170,00 cent/kg

Các chuyên gia của hãng phân tích ANRPC (Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên) nhận định, giá cao su nhiều khả năng tiếp tục được hỗ trợ trong ngắn hạn. Nguyên nhân là do thời tiết thất thường làm chậm tiến độ khai thác tại Đông Nam Á, trong khi nhu cầu từ Trung Quốc và Ấn Độ, hai thị trường ô tô lớn có dấu hiệu phục hồi nhẹ sau thời gian giảm sâu.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay chững lại sau phiên giảm giá cuối tuần. Hiện giá lợn được thu mua ở mức 52.000 - 54.000 đồng/kg.

Cụ thể, thị trường Tuyên Quang, Cao Bằng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Ninh Bình, Phú Thọ và Hưng Yên ở mức 53.000 đồng/kg. Giá lợn hơi tại Lai Châu và Sơn La là 52.000 đồng/kg.

Các địa phương như Thái Nguyên, Lạng Sơn và Điện Biên cũng không ghi nhận thay đổi về giá cả, tiếp tục giao dịch ở mức 53.000 đồng/kg. Hà Nội và Hải Phòng vẫn neo ở mức cao nhất khu vực và 54.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay dao động trong khoảng 52.000 - 54.000 đồng/kg.

Tại miền Trung -Tây Nguyên, giá lợn hơi cũng không ghi nhận biến động mới so với hôm qua.

Cụ thể, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Khánh Hòa và Huế giữ giá 52.000 đồng/kg; Quảng Ngãi, Đà Nẵng và Đắk Lắk ở mức 51.000 đồng/kg; Gia Lai tiếp tục là địa phương có giá thấp nhất khu vực với 50.000 đồng/kg. Lâm đồng giữ mức cao nhất khu vực là 53.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi hôm nay dao động trong khoảng 50.000 - 54.000 đồng/kg, không biến động so với ngày hôm qua.

Theo đó, giá lợn tại các địa phương như Tây Ninh, Cà Mau, TP.HCM vẫn duy trì mức 54.000 đồng/kg.

Đồng Tháp và An Giang hiện đang thu mua ở mức 52.000 đồng/kg và 53.000 đồng/kg, trong khi Vĩnh Long tiếp tục là địa phương có giá thấp nhất khu vực với 50.000 đồng/kg.

Theo nhận định của các chuyên gia ngành chăn nuôi, việc giá lợn hơi đi ngang cho thấy cung – cầu thị trường đang ở trạng thái cân bằng ngắn hạn. Tuy nhiên, áp lực về chi phí thức ăn chăn nuôi cao và nguy cơ dịch bệnh tái phát khiến người nuôi vẫn đối mặt nhiều rủi ro.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Xem thêm

Có thể bạn quan tâm

Thông tin cải chính, xin lỗi

Thông tin cải chính, xin lỗi

Tạp chí điện tử Thương gia xin lỗi và cải chính về sai sót trong tin: "Trúng thầu, nhưng Công ty Khoa học công nghệ T&T "chạy làng" không ký hợp đồng với chủ đầu tư"...