Giá nông sản hôm nay (17/9): Giá cà phê và hồ tiêu đồng loạt giảm nhẹ

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 17/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (17/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước bật tăng mạnh so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 127.700 đồng/kg, tăng trung bình 2.700 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk được thu mua ở mức 122.700 đồng/kg, cao nhất cả nước. Giá cà phê tại Lâm Đồng có mức 122.200 đồng/kg, tăng 2.600 đồng/kg so với ngày hôm qua; Gia Lai có giá 122.500 đồng/kg.

Giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên được ghi nhận tăng mạnh từ 7.200 đến 7.800 đồng/kg, tương ứng mức tăng từ 6,4% đến 7% so với tuần trước.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London giảm nhẹ so với hôm qua, dao động 4.577 - 4.999 USD/tấn. Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 4.999 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 11/2025 là 4.781 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 1/2026 là 4.725 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 4.651 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 4.577 USD/tấn.

Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 17/9/2025 ghi nhận cũng giảm mạnh so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 362.8 - 422.25 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 422.25 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 408.7 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 389.6 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 376.6 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 362.8 cent/lb.

Giá cà phê Arabica Brazil cũng tiếp tục lao dốc qua các kỳ hạn giao hàng, dao động từ 475.2 - 506.5 USD/tấn. Tuy nhiên, so với ngày hôm qua, giá cà phê sáng nay giảm nhẹ. Cụ thể, ở kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 506.5 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 488 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 481.15 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 475.25 USD/tấn.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay không biến động tại các khu vực trọng điểm so với ngày hôm qua. Hiện giá thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 149.600 đồng/kg.

Cụ thể, tại Gia Lai và Đồng Nai, giá tiêu giữ nguyên so với hôm qua, đưa cả hai địa phương về cùng mức 148.000 đồng/kg.

Giá tiêu tại TP. Hồ Chí Minh ghi nhận được thương lái thu mua tiêu với giá 150.000 đồng/kg.

Tại Lâm Đồng, giá tiêu bật tăng lên ngưỡng 151.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg; tại Đắk Lắk ở mức 151.000 đồng/kg. Đây là 2 tỉnh có mức giá thu mua cao nhất cả nước.

Trên thị trường thế giới, giá tiêu có sự gia tăng đột biến của hồ tiêu Indonesia và Brazil tại sàn giao dịch lớn.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia ở mức 7.101 USD/tấn, tăng 0,38% (17 USD/tấn) so với ngày hôm trước.

Tại Brazil, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở cũng tăng thêm 1,52% (100 USD/tấn), lên 6.600 USD/tấn Trong khi đó, têu đen ASTA Malaysia tiếp tục duy trì ổn định ở mức 9.700 USD/tấn.

Thị trường thế giới ghi nhận sự tăng nhẹ của giá tiêu trắng Indonesia. Hiện được thu mua với giá 10.062 USD/tấn, tăng 0,27%

Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức 9.700 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 12.900 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu 19.000 đồng/kg.

Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Theo số liệu của Cục Hải quan, lũy kế 8 tháng năm 2025, xuất khẩu cao su của nước ta đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 1,98 tỷ USD, giảm nhẹ 0,6% về lượng nhưng tăng 12,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024 nhờ giá cao su tăng.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc tăng 0,47% (70 Nhân dân tệ) lên mức 14.980 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 giảm 1,1% (0,75 Baht) về mức 67,88 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su đi ngang mức 320,1 Yên/kg.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 tăng 0.20 cent/kg lên mức 174.40 cent/kg.

Công ty Chứng khoán Kasikorn (KS) cho biết, Thái Lan đã thành công trong việc đàm phán với Trung Quốc để được miễn thuế nhập khẩu đối với cao su thiên nhiên của Thái Lan. Việc xóa bỏ thuế quan này sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của cao su Thái Lan và mở ra thêm cơ hội mở rộng thị phần tại Trung Quốc, hiện là thị trường nhập khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất của Thái Lan.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi điều chỉnh ở nhiều nơi, hiện đang dao động trong khoảng 57.000 - 59.000 đồng/kg.

Tại Hải Phòng, giá lợn hơi giảm mạnh 2.000 đồng/kg, hiện còn 58.000 đồng/kg.

Tại Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà Nội, Ninh Bình và Hưng Yên cùng giảm 1.000 đồng/kg, đưa giá về mức 58.000 đồng/kg. Phú Thọ cũng giảm 1.000 đồng/kg xuống 59.000 đồng/kg.

Trong khi đó, Thái Nguyên, Lào Cai và Bắc Ninh vẫn duy trì 58.000 đồng/kg, Lai Châu thu mua với giá thấp nhất khu vực 56.000 đồng/kg. Giá lợn tại Điện Biên, Quảng Ninh và Lạng Sơn vẫn neo ở mức 57.000 đồng/kg.

Khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi tiếp tục ghi nhận xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, tại Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg, hiện lần lượt còn 57.000 đồng/kg.

Các tỉnh Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk và Khánh Hòa không ghi nhận thay đổi, giá dao động trong khoảng 55.000 - 58.000 đồng/kg. Riêng Lâm Đồng tiếp tục giữ mức cao nhất vùng, đạt 59.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại miền Trung - Tây Nguyên đang dao động trong khoảng 55.000 - 59.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi cũng giảm ở nhiều nơi, hiện đang dao động trong khoảng 58.000 - 60.000 đồng/kg. Cụ thể, tại Cần Thơ giảm mạnh 2.000 đồng/kg, hiện còn 58.000 đồng/kg. Đồng Tháp, Tây Ninh, An Giang và Vĩnh Long cùng giảm 1.000 đồng/kg, lần lượt về mức 60.000 đồng/kg tại Đồng Tháp và Tây Ninh, 59.000 đồng/kg tại An Giang và Vĩnh Long.

Trong khi đó, Đồng Nai, Cà Mau và TP.HCM vẫn giữ nguyên mức 60.000 đồng/kg.

Nhìn chung, giá lợn hơi hôm nay có xu hướng giảm tại cả ba miền trên cả nước. Một số địa phương giảm sâu tới 2.000 đồng/kg, trong khi nhiều nơi vẫn giữ ổn định. Hiện tại, giá lợn hơi trên cả nước dao động từ 55.000 - 60.000 đồng/kg

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Có thể bạn quan tâm