Giá thép trong nước ngày 10/12 tiếp tục giữ nguyên giá bán. Bên cạnh đó, giá thép giao kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 3.988 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thu mua thép tại miền Bắc không ghi nhận biến động. Theo SteelOnline, thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ ổn định lần lượt là 13.740 đồng/kg và 14.040 đồng/kg.
Dòng thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu Việt Ý giữ mức 13.990 đồng/kg, thép cuộn CB240 giữ nguyên mức giá 13.580 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.640 đồng/kg và dòng thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.140 đồng/kg.
Thép thanh vằn D10 CB300 của Việt Sing giữ nguyên mức giá 13.850 đồng/kg. Trong khi đó, thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giữ mức 13.400 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg. Thép VJS giữ nguyên giá với dòng thép thanh vằn D10 CB300 là 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Theo đó, thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 có giá 13.790 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg và dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.060 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt có giá 14.690 đồng/kg và 14.940 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Theo ghi nhận, giá thép tại khu vực này ổn định so với phiên hôm qua. Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 giữ mức 13.790 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.090 đồng/kg.
Giá thép VAS với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có mức giao dịch lần lượt là 13.450 đồng/kg và 13.650 đồng/kg.
Dòng thép cuộn CB300 thương hiệu Pomina có giá 14.590 đồng/kg và dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.840 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh vằn giao tháng 1/2024 tăng 44 nhân dân tệ/tấn lên mức 3.988 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng giao tháng 1/2024 tăng 2,68% lên mức 1.013,5 nhân dân tệ/tấn (141,54 USD/tấn).
Trên sàn giao dịch hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 1/2024 tăng 0,97%, lên mức 135,2 USD/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tăng sau khi được hỗ trợ bởi một loạt các yếu tố như dữ liệu xuất khẩu mạnh mẽ từ nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc, suy đoán về kích thích kinh tế và nhu cầu lạc quan liên tục.
Lũy kế 11 tháng đầu năm, nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc đã tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2022, lên mức cao kỷ lục 1,08 tỷ tấn. Dự báo tổng lượng quặng sắt được nước này nhập khẩu trong năm 2023 có thể đạt mức cao nhất mọi thời đại.
Về thép, xuất khẩu thép trong tháng 11/2023 tăng 43,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc đạt mức tăng trưởng vững chắc trong xuất khẩu. Điều này cho thấy nhu cầu thép trong nước vẫn yếu và hoạt động mua từ nước ngoài đang hỗ trợ mức sản xuất thép cao trong nước.