Giá thép ngày 10/7, thị trường thép trong nước vẫn duy trì mức giá cũ, quanh mức thấp 14.000 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp đà đi ngang, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 không thay đổi, giữ ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 dừng ở mức 15.100 đồng/kg.
Trong khi đó, giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) giảm 39 Nhân dân tệ, xuống mức 3.607 Nhân dân tệ/tấn.
Theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong 5 tháng đầu năm 2023, lượng nhập khẩu thép từ Trung Quốc đạt hơn 2,65 triệu tấn, chiếm hơn 52% tổng sản lượng thép nhập khẩu từ tất cả các quốc gia vào Việt Nam. Đặc biệt trong tháng 3/2023, lượng nhập thép từ Trung Quốc tăng 146% so với tháng 3/2022.
Các chuyên gia trong ngành nhận định việc nhập khẩu tràn lan có thể khiến ngành thép trong nước mất cơ hội việc làm cho khoảng 40.000 lao động. Bên cạnh đó, phải chi ra hàng tỷ USD để nhập khẩu mỗi năm, trong khi hàng trong nước không bán được, doanh nghiệp thua lỗ.
Theo chia sẻ của Hiệp hội Thép Việt Nam, giá sản phẩm thép Trung Quốc thấp hơn so với các nước xuất khẩu khác, cộng với các nhà sản xuất thép nước này chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài do nhu cầu trong nước thấp. "Người bán muốn bán" và "người mua muốn mua" nên tỷ lệ xuất khẩu thép từ Trung Quốc tăng cao.
Thép Trung Quốc chủ yếu được xuất khẩu sang các khu vực không có rào cản thương mại, bao gồm Đông Nam Á, Trung Đông, Nam Á, Trung Mỹ. Số liệu của Hiệp hội Thép Trung Quốc, trong tháng 1/2023 đến tháng 5/2023, các công ty thép Trung Quốc đã tăng xuất khẩu sản phẩm thép thêm 40,9% so với cùng kỳ năm 2022, lên 36,37 triệu tấn.
VSA nhận định, thị trường bất động sản Trung Quốc chưa có dấu hiệu phục hồi, số nhà xây mới liên tục sụt giảm nên xuất khẩu thép tiếp tục là một phần quan trọng trong việc tiêu thụ sản lượng dư thừa ở Trung Quốc.
Các chuyên gia dự đoán xuất khẩu thép của nước này sẽ tiếp tục ở mức cao trong thời gian tới. Điều này được cho là sẽ gây sức ép đối với ngành thép Việt Nam. Việc thiết lập rào cản thương mại và hàng rào kỹ thuật chiếm vị trí quan trọng trong các hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia. Bởi đây là công cụ ngoài việc giúp sức cho sản xuất trong nước, nâng chất lượng sản phẩm cũng khiến Việt Nam nhận được nhiều lợi thế trong tương lai khi xuất khẩu.