Ngày 16/1, giá thép nội địa tiếp tục ổn định. Đa số các thương hiệu vẫn giữ mức giá quanh vùng 14.000 đồng/kg. Trái ngược với đà ổn định trong nước, giá thép kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải vẫn chưa thấy dấu hiệu ngừng giảm.
Giá thép tại miền Bắc
Các thương hiệu thép tại khu vực này giữ giá ổn định. Theo SteelOnline, thương hiệu thép Hòa Phát ghi nhận thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg và dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có biến động, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 vẫn ở mức 13.850 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.310 đồng/kg, còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại miền Trung, giá thu mua thép không ghi nhận sự thay đổi giá. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát giữ mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức bình ổn với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá giao dịch thép tại khu vực này bình ổn. Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.530 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có mức giao dịch 13.960 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.790 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh vằn giao tháng 5/2024 giảm 19 nhân dân tệ/tấn xuống mức 3.896 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng sắt giao tháng 5/2024 giảm 3,17% xuống mức 933 nhân dân tệ/tấn (130,10 USD/tấn).
Trên sàn giao dịch hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 2/2024 giảm 1,72% xuống mức 127,46 USD/tấn.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt giảm chủ yếu do nhu cầu sử dụng tại Trung Quốc yếu hơn kỳ vọng. Đồng thời, nước này vừa quyết định giữ nguyên lãi suất trung hạn khiến các kỳ vọng về việc kích thích tăng trưởng kinh tế giảm xuống.
Bên cạnh đó, nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc trong năm 2023 đạt mức cao kỷ lục, tăng 6,6% so với năm ngoái. Theo một số nhà phân tích, có khả năng nhập khẩu quặng vào năm 2024 của quốc gia này sẽ tiếp tục tăng với tốc độ chậm.
Ngoài ra, xuất khẩu sản phẩm thép của Trung Quốc dự kiến cũng sẽ giảm trong năm nay nhưng có khả năng vẫn cao hơn mức trung bình 5 năm gần đây.