Ngày 20/12, các thương hiệu thép nội địa duy trì mức giá ổn định trong khoảng 13.600 – 15.300 đồng/kg. Bên cạnh đó, giá thép kỳ hạn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 3.925 nhân dân tệ/tấn. Ngược lại, giá quặng sắt trên sàn giao dịch quốc tế có xu hướng giảm.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép tại miền Bắc duy trì mức giá ổn định. Theo đó, thép Hòa Phát bình ổn với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.870 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.170 đồng/kg.
Thép Việt Đức, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt là 13.640 đồng/kg và 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giữ mức 13.650 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS ghi nhận mức giá 13.600 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, trong khi thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.850 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thị trường thép tại khu vực này giữ đà đi ngang. Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức giữ mức ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá giao dịch thép hôm nay không có động tĩnh mới. Tại khu vực này, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát ở mức 13.950 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 14.250 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá giao dịch lần lượt là 13.600 đồng/kg và 13.850 đồng/kg.
Giá thép Pomina ổn định với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 14.590 đồng/kg và 14.990 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 11 nhân dân tệ lên mức 3.925 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng giao tháng 5/2024 giảm 0,11% xuống mức 923 nhân dân tệ/tấn (129,15 USD/tấn).
Trên sàn giao dịch hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 1/2024 giảm 0,12% xuống mức 132,32 USD/tấn.
Giá quặng sắt tiếp tục giảm do nhu cầu giảm khi nhiều nhà máy thép tại Trung Quốc tiến hành bảo trì. Tuy nhiên, theo các nhà phân tích, lượng tồn kho quặng sắt thấp cùng với nhu cầu bổ sung dự trữ vào mùa đông sẽ phần nào hạn chế đà giảm của quặng sắt trong thời gian tới.
Ngoài ra, theo Cơ quan Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS), sản lượng thép HRC của Trung Quốc trong tháng 11/2023 đạt 15,82 triệu tấn, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 11 tháng năm 2023 đạt 187,27 triệu tấn, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 11/2023, một số nhà sản xuất thép lớn tại Trung Quốc như Baosteel, Anshan Iron and Steel và Benxi Iron & Steel đã tăng giá cơ bản trên thị trường nội địa đối với với HRC giao vào tháng 12/2023. Mức tăng khoảng 100 - 200 nhân dân tệ/tấn (14 - 28 USD/tấn) nhằm củng cố tâm lý thị trường thép Trung Quốc.