Bỏ qua bối cảnh bất ổn của thế giới, ngay trong tháng đầu của năm mới, kinh tế Việt Nam đạt được nhiều điểm tích cực: Cả nước mỗi ngày có hơn 450 doanh nghiệp thành lập mới; Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 18,3% so với cùng kỳ năm ngoái; Thu ngân sách nhà nước đạt 2,6%; Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam đạt 2,36 tỷ USD, tăng 40,2%.
THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thu ngân sách Nhà nước tháng 1/2024 ước giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2023. Chi ngân sách Nhà nước ước giảm 0,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả kịp thời các khoản lương, lương hưu, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng đầu năm ước đạt gần 231 nghìn tỷ đồng, bằng 13,6% dự toán năm và giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, một số khoản thu chính như sau:
- Thu nội địa ước đạt 206,1 nghìn tỷ đồng, bằng 14,3% dự toán năm và giảm 4,2% so với cùng kỳ năm 2023.
- Thu từ dầu thô ước đạt 5 nghìn tỷ đồng, bằng 10,9% dự toán năm và giảm 9% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu tháng 1/2024 ước đạt 19,9 nghìn tỷ đồng, bằng 9,8% dự toán năm và tăng 16,9% so với cùng kỳ năm 2023.
Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 1/2024 ước đạt 128,9 nghìn tỷ đồng, bằng 6,1% dự toán năm và giảm 0,2% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, chi thường xuyên tháng 1/2024 đạt 93 nghìn tỷ đồng, bằng 7,4% dự toán năm và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2023; chi đầu tư phát triển đạt 16,9 nghìn tỷ đồng, bằng 2,5% và giảm 35,2%; chi trả nợ lãi 19 nghìn tỷ đồng, bằng 17% và tăng 11,5%.
CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 1/2024 ước tính giảm 4,4% so với tháng trước và tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đóng góp 15,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; sản xuất và phân phối điện tăng 21,6%, đóng góp 1,9 điểm phần trăm; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 7,3%, đóng góp 1,2 điểm phần trăm.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong tháng 1/2024 tăng cao so với cùng kỳ năm 2023 như: Đường kính tăng 66,2%; thép cán tăng 59,6%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 57,1%; sữa bột tăng 47,4%...
Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm ngoái như: Linh kiện điện thoại giảm 15,3%; ti vi giảm 11,3%; điện thoại di động giảm 3,5%; dầu mỏ thô khai thác giảm 2,2%...
CÁN CÂN XUẤT - NHẬP KHẨU
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2024 so với cùng kỳ năm 2023 đều tăng mạnh. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trong tháng 1/2024 ước đạt 64,22 tỷ USD, tăng 37,7% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu tăng 42%; nhập khẩu tăng 33,3%. Cán cân thương mại hàng hóa tháng 1/2024 ước tính xuất siêu 2,92 tỷ USD.
Về xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 1/2024 ước đạt 33,57 tỷ USD, tăng 6,7% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 9,03 tỷ USD, giảm 0,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 24,54 tỷ USD, tăng 9,4%. So với cùng kỳ năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng 1/2024 tăng 42%. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước tăng 62,6%, chiếm 26,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 35,6%, chiếm 73,1%.
Về nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2024 ước đạt 30,65 tỷ USD, tăng 4,2% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 11,15 tỷ USD, tăng 1,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 19,5 tỷ USD, tăng 5,8%. So với cùng kỳ năm 2023, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 1/2024 tăng 33,3%. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước tăng 49,6%, chiếm 36,4% tổng kim ngạch nhập khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 25,5%, chiếm 63,6%.
Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2024, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 9,6 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 10,9 tỷ USD.
Tháng 1/2024, xuất siêu sang Mỹ ước tính đạt 8,2 tỷ USD, tăng 57,6% so với cùng kỳ năm trước, xuất siêu sang EU ước đạt 2,5 tỷ USD, tăng 10,6%; xuất siêu sang Nhật Bản 200 triệu USD (cùng kỳ năm 2023 nhập siêu 138 triệu USD); nhập siêu từ Trung Quốc 4,8 tỷ USD, tăng 39,8%; nhập siêu từ Hàn Quốc 2,8 tỷ USD, giảm 24,9%; nhập siêu từ ASEAN 704 triệu USD, giảm 11,4%.
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LUÔN SÔI ĐỘNG DỊP CUỐI NĂM
Hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng tháng giáp Tết Nguyên đán diễn ra vô cùng sôi động. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tháng 1/2024 tăng 0,31% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2023, CPI trong tháng tăng 3,37%; lạm phát cơ bản tháng 01/2024 tăng 2,72%.
Lạm phát cơ bản tháng 1/2024 tăng 0,21% so với tháng trước, tăng 2,72% so với cùng kỳ năm 2023. Lạm phát cơ bản tăng 2,72% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,37%) chủ yếu do giá dịch vụ y tế và giá dịch vụ giáo dục là yếu tố tác động tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 1/2024 ước đạt 524,1 nghìn tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2023 (tăng 13,3%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,8% (cùng kỳ năm 2023 tăng 9,1%).
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA
Hoạt động vận tải tháng 1/2024 khá sôi động, đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách và vận chuyển hàng hóa phục vụ dịp Tết Nguyên đán sắp đến. So với cùng kỳ năm trước, vận tải hành khách tăng 5,5% về vận chuyển và tăng 7,4% về luân chuyển; vận tải hàng hóa tăng 11,5% về vận chuyển và tăng 13,8% về luân chuyển.
Vận tải hành khách trong tháng ước đạt 392,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 3% so với tháng trước và tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2023; luân chuyển đạt 22,7 tỷ lượt khách/km, tăng 3,6% và tăng 7,4%. Trong đó, vận tải trong nước ước đạt 391 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm ngoái và 17,3 tỷ lượt khách/km luân chuyển, giảm 0,8%; vận tải ngoài nước ước đạt 1,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 41,9% và 5,4 tỷ lượt khách/km luân chuyển, tăng 46,2%.
Vận tải hàng hóa tháng 1/2024 ước đạt 205 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2023; luân chuyển đạt 43 tỷ tấn/km, giảm 0,2% và tăng 13,8%. Trong đó, vận tải trong nước đạt 201,3 triệu tấn vận chuyển, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm ngoái và 27,5 tỷ tấn/km luân chuyển, tăng 16,8%; vận tải ngoài nước đạt 3,7 triệu tấn vận chuyển, tăng 0,1% và 15,5 tỷ tấn/km luân chuyển, tăng 8,8%.
Xét theo ngành vận tải, tất cả các ngành đường trong tháng 1/2024 có tốc độ tăng tích cực so với cùng kỳ năm 2023 do vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước tăng.
KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM
Chính sách xúc tiến, quảng bá du lịch được thực hiện rộng khắp, cùng với Việt Nam là điểm đến an toàn nên khách quốc tế đến nước ta trong tháng đầu năm 2024 đạt hơn 1,5 triệu lượt người, tăng 10,3% so với tháng trước và tăng 73,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong tổng số hơn 1,5 triệu lượt khách quốc tế đến nước ta tháng 01/2024, khách đến bằng đường hàng không đạt gần 1,3 triệu lượt người, chiếm 85,1% lượng khách quốc tế đến Việt Nam và tăng 60,9% so với cùng kỳ năm ngoái; bằng đường bộ đạt 176,9 nghìn lượt người, chiếm 11,7% và gấp 2,7 lần; bằng đường biển đạt 48,4 nghìn lượt người, chiếm 3,2% và gấp 8,6 lần.
HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
Trong tháng 1/2024, cả nước có 13.536 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký hơn 151,4 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký hơn 103 nghìn lao động, tăng 2,2% về số doanh nghiệp, giảm 2,3% về vốn đăng ký và tăng 31,8% về số lao động so với tháng 12/2023.
So với cùng kỳ năm 2023, số doanh nghiệp thành lập mới tăng 24,8%, tăng 52,8% về số vốn đăng ký và tăng 50,8% về số lao động. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 11,2 tỷ đồng, giảm 4,4% so với tháng 12/2023 và tăng 22,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Nếu tính cả 218,7 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 4,4 nghìn doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong tháng 1/2024 là 370,1 nghìn tỷ đồng, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm 2023.
Bên cạnh đó, cả nước có gần 13,8 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (gấp 2,2 lần so với tháng 12/2023 và giảm 8,4% so với cùng kỳ năm 2023), nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong tháng lên hơn 27,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Cũng trong tháng, có 43,9 nghìn doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm 2023; có 7.798 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 14%; có 2.165 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 6,2%.
VỐN FDI ĐĂNG KÝ CẤP MỚI
Hoạt động đầu tư trong tháng 1/2024 tập trung thực hiện việc phân khai kế hoạch vốn năm 2024 cho các dự án, công trình mới được bố trí vốn đang trong thời gian chuẩn bị hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư nên khối lượng thực hiện chủ yếu tại các công trình chuyển tiếp.
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 4,4% so với kế hoạch năm và tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2023. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tháng 01/2024 đạt 1,48 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong số 25 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong tháng 1/2024, Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 1,32 tỷ USD, chiếm 65,6% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Nhật Bản 302,6 triệu USD, chiếm 15%; Trung Quốc 142,1 triệu USD, chiếm 7,1%; Đặc khu hành chính Hồng Kông (Trung Quốc) 74,7 triệu USD, chiếm 3,7%; Samoa 49,4 triệu USD, chiếm 2,5%.
7 địa phương dẫn đầu về thu hút vốn FDI đăng ký cấp mới là Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng, Đồng Nai, Hưng Yên, Bắc Ninh và Bắc Giang.