Giá giao dịch thép hôm nay của các thương hiệu trong nước tiếp tục giữ nguyên. Năm 2023, doanh thu của Tập đoàn Hoà Phát đạt gần 119.000 tỷ đồng, giảm 15,8% so với năm 2022. Lợi nhuận sau thuế đạt 6,8 nghìn tỷ đồng, giảm 19,4%. Sản lượng bán hàng đạt 6,72 triệu tấn, giảm 7%.
Về triển vọng năm 2024, chứng khoán Agribank (Agriseco) kỳ vọng sản lượng tiêu thụ của Tập đoàn Hòa Phát sẽ được cải thiện do nhu cầu vật liệu xây dựng trong nước được dự báo sẽ tăng trong năm 2024 nhờ những giải pháp gỡ khó của Chính phủ giúp thị trường bất động sản bớt ảm đạm và kích thích nhu cầu từ xây dựng hạ tầng.
Giá thép tại miền Bắc
Thị trường thép miền Bắc không có sự thay đổi giá. Cụ thể, giá thép của thương hiệu Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ghi nhận 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức ổn định với dòng thép cuộn CB240 là 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Sing giữ mức 14.060 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.110 đồng/kg, trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép VJS ghi nhận 14.210 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và 14.310 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Theo đó, dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát ở mức 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Hiện dòng thép cuộn CB240 của Việt Đức có giá 14.750 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 và thép cuộn CB240 giữ mức giá lần lượt là 14.260 đồng/kg và 14.410 đồng/kg.
Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ghi nhận 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép miền Nam bình ổn. Giá thép Hòa Phát tại miền Nam ghi nhận sự ổn định với thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.160 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt giữ mức 14.790 đồng/kg và 15.300 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 12/2024 tăng 22 nhân dân tệ, lên mức 3.819 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng sắt giao tháng 5/2024 giảm 1,76%, ở mức 979,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 136,46 USD/tấn).
Tháng 1/2024, giá quặng sắt tăng mạnh mẽ chủ yếu do giá tăng và lượng nhập khẩu đáng kể của Trung Quốc. Nhìn vào giá quặng sắt kỳ hạn, nhiều nhà đầu tư lạc quan rằng Trung Quốc sẽ tiếp tục thực hiện các biện pháp kích thích đầy đủ để nâng cao nhu cầu.
Quặng sắt là thành phần quan trọng trong sản xuất thép và Trung Quốc vẫn là nhà sản xuất lớn nhất thế giới. Sự lạc quan của nhà đầu tư tỏ ra đủ mạnh để làm lu mờ dữ liệu sản xuất thép tương đối yếu của Trung Quốc, khi tâm lý tích cực và một số yếu tố cơ bản tiếp tục thúc đẩy thị trường quặng sắt.
Ngoài ra, bất chấp những thách thức trên thị trường nhà đất, nhập khẩu quặng sắt vào Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng. Các ngành như ô tô và xây dựng tiếp tục thúc đẩy sản xuất thép nên thúc đẩy nhu cầu.