Giá thép nội địa hôm nay ghi nhận xu hướng giảm với dòng thép cuộn CB240 là chủ yếu. Mức biến động nằm trong khoảng 150 – 410 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Một số thương hiệu thép miền Bắc giảm 200 – 210 đồng/kg. Cụ thể, giá thép Hoà Phát có mức giảm 200 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Dòng thép cuộn CB240 của thương hiệu Việt Ý giảm 200 đồng/kg lên 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, giá thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg lên 14.040 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.060 đồng/kg và thép cuộn CB240 giảm 210 đồng/kg xuống 13.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép VJS ghi nhận 14.210 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và 14.310 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép tại miền Trung
Tại miền Trung, giao dịch thép của các thương hiệu ghi nhận một số thay đổi giá. Theo SteelOnline, dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát giảm 200 đồng/kg xuống mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng/kg xuống mức 14.540 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg xuống mức 14.210 đồng/kg và tăng 410 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300 lên mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina giảm 200 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 xuống 14.690 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép Hòa Phát tại miền Nam ghi nhận sự ổn định với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg xuống 14.140 đồng/kg.
Thép VAS tăng giảm 150 đồng/kg. Theo đó, thép cuộn CB240 giảm xuống mức 14.010 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 tăng lên 14.410 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giả 14.590 đồng/kg sau khi giảm 200 đồng/kg Thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên 15.300 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép giao tháng 5/2024 giảm 53 nhân dân tệ xuống mức 3.574 nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 1,13% xuống mức 877 nhân dân tệ/tấn (122 USD/tấn).
Trên sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFJ4 chuẩn giao tháng 4/2024 giảm 1,56% xuống 114,9 USD/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn kéo dài mức giảm do các yếu tố cơ bản của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng tại Trung Quốc còn yếu kém.
Các nhà phân tích cho biết, tình trạng dư cung tạm thời do lượng hàng xuất khẩu tốt hơn dự kiến trong quý đầu tiên của năm và sự phục hồi nhu cầu yếu hơn đã gây áp lực giảm giá mạnh.
Bên cạnh đó, các chuyến hàng quặng toàn cầu đã tăng lên mức tương đối cao. Giá quặng giảm gần đây không gây ra sự sụt giảm sản lượng giữa các nhà cung cấp không chính thống. Một số nhà máy đã hoãn thời điểm nối lại sản xuất, hạn chế nhu cầu quặng tăng và dỡ bỏ hàng tồn kho tại các cảng.
Ngoài ra, lợi nhuận kém của các nhà sản xuất thép đã làm giảm sự quan tâm của họ trong việc tăng sản lượng và sự yếu kém trên thị trường thép đã lan sang thị trường nguyên liệu thô, gây áp lực lên giá quặng.