Giá thép ngày 23/2: Trong nước ổn định, giá thép xuất khẩu tháng 1/2024 tăng hơn 3% so với cùng kỳ

Ngày 23/2, giá thép cả nước tiếp tục giữ giá ổn định. Trong tháng 1/2024, giá thép xuất khẩu trung bình là 709 USD/tấn, ghi nhận tăng so với cùng kỳ năm 2023…

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
Giá thép trong nước ổn định
Giá thép trong nước ổn định

Hôm nay, giá giao dịch thép của các thương hiệu trên cả nước không đổi. Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2024, xuất khẩu thép của Việt Nam tăng tháng thứ 4 liên tiếp, đạt hơn 1,16 triệu tấn với trị giá 822,65 triệu USD,

Con số trên tăng 72,6% về lượng và 80,0% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Giá thép xuất khẩu trung bình cũng tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2023, lên 709 USD/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Thị trường thép miền Bắc không có sự thay đổi giá. Trong đó, giá thép của thương hiệu Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ghi nhận 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức ổn định với dòng thép cuộn CB240 là 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Sing giữ mức 14.060 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.110 đồng/kg, trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép VJS ghi nhận 14.210 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và 14.310 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.

hp-bac-2302-8025.jpg
viet-y-bac-2302-968.jpg
viet-duc-bac-2302-4496.jpg
viet-sing-bac-2302-8924.jpg
vas-bac-2302-5596.jpg
vjs-bac-2302-8359.jpg

Giá thép tại miền Trung

Tại miền Trung, giá giao dịch thép ổn định. Dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát ở mức 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Hiện dòng thép cuộn CB240 của Việt Đức có giá 14.750 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 và thép cuộn CB240 giữ mức giá lần lượt là 14.260 đồng/kg và 14.410 đồng/kg.

Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ghi nhận 15.300 đồng/kg.

hp-trung-2302-6474.jpg
viet-duc-trung-2302-6389.jpg
vas-trung-2302-8161.jpg
pomina-trung-2302-2675.jpg

Giá thép tại miền Nam

Giá giao dịch thép hôm nay không có động tĩnh mới. Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

hp-nam-2302-9214.jpg
vas-nam-2302-4379.jpg
pomina-nam-2302-5297.jpg

Giá thép trên sàn giao dịch

Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng nhẹ 9 nhân dân tệ lên mức 3.797 nhân dân tệ/tấn (528,12 USD/tấn).

Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng giao tháng 5/2024 giảm 1,49%, xuống mức 893,5 nhân dân tệ/tấn (124,28 USD/tấn).

Trên sàn giao dịch hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 3/2024 tăng nhẹ 0,51%, lên mức 119,68 USD/tấn.

Giá quặng sắt tại sàn Đại Liên giảm trong bối cảnh lo ngại về nhu cầu thép tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc. Trong khi đó, giá tại sàn Singapore tăng do đồng USD giảm.

Các nhà phân tích tại ngân hàng ANZ cho biết, mặc dù Bắc Kinh đang thực hiện các bước tiếp theo để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực bất động sản nhưng thị trường vẫn không kỳ vọng nhu cầu nhà ở sẽ sớm phục hồi.

Bên cạnh đó, sự không chắc chắn trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng sau khi Bắc Kinh ra lệnh cho một số chính quyền địa phương mắc nợ phải tạm dừng một số dự án cũng đang phủ bóng đen lên triển vọng nhu cầu thép.

Có thể bạn quan tâm