Giá thép ngày 29/2: Trái ngược sàn quốc tế, thép xây dựng nội địa tiếp đà bình ổn

Trong khi giá thép trong nước tiếp tục không có biến động thì giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải vẫn tiếp tục tăng. Mức tăng được ghi nhận trên sàn Thượng Hải là 27 nhân dân tệ/tấn…

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
Giá thép trong nước tiếp tục không có biến động
Giá thép trong nước tiếp tục không có biến động

Ngày 29/2, thị trường thép xây dựng trong nước tiếp tục duy trì mức giá cũ. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép tiếp đà tăng lên 3.782 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Tại miền Bắc, giá giao dịch các dòng thép ổn định. Cụ thể, giá thép của thương hiệu Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ghi nhận 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức ổn định với dòng thép cuộn CB240 là 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Sing giữ mức 14.060 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.110 đồng/kg, trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 14.210 đồng/kg.

Giá thép VJS ghi nhận 14.210 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và 14.310 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.

hp-bac-2902-9022.jpg
viet-y-bac-2902-6560.jpg
viet-duc-bac-2902-1829.jpg
viet-sing-bac-2902-1817.jpg
vas-bac-2902-8057.jpg
vjs-bac-2902-5019.jpg

Giá thép tại miền Trung

Thép tại miền Trung tiếp tục đứng giá. Theo đó, dòng thép cuộn CB240 của Hòa Phát ở mức 14.340 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.

Hiện dòng thép cuộn CB240 của Việt Đức có giá 14.750 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức 14.850 đồng/kg.

Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 và thép cuộn CB240 giữ mức giá lần lượt là 14.260 đồng/kg và 14.410 đồng/kg.

Thương hiệu thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ghi nhận 15.300 đồng/kg.

hp-trung-2902-6387.jpg
viet-duc-trung-2902-7884.jpg
vas-trung-2902-807.jpg
pomina-trung-2902-8365.jpg

Giá thép tại miền Nam

Thị trường thép hôm nay không thay đổi mức giao dịch. Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.

hp-nam-2902-4754.jpg
vas-nam-2902-956.jpg
pomina-nam-2902-4809.jpg

Giá thép trên sàn giao dịch

Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép giao tháng 5/2024 tăng 27 nhân dân tệ lên mức 3.782 nhân dân tệ/tấn.

Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 1,24%, ở mức 897,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 124,70 USD/tấn).

Trên sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFH4 chuẩn giao tháng 3/2024 tăng 1,75% lên 117,45 USD/tấn.

Chính phủ Ấn Độ đang xem xét áp thuế xuất khẩu đối với quặng sắt có hàm lượng sắt thấp khi các hãng sản xuất thép tại nước này kêu gọi Chính phủ cần có biện pháp quản lý nguồn cung.

Trong năm 2023, xuất khẩu quặng sắt của Ấn Độ đã tăng 170%, đạt 44 triệu tấn giúp giá quặng sắt trên thị trường nội địa nước này tăng cao. Trung Quốc là nước chiếm 90% lượng quặng sắt xuất khẩu của Ấn Độ.

Bên cạnh đó, Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel) cho biết, sản lượng thép thô thế giới trong tháng 1/2024 đạt 148,1 triệu tấn, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, châu Phi sản xuất được 2 triệu tấn trong tháng 1/2024, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước. Châu Á và châu Đại Dương sản xuất được tổng cộng 107,6 triệu tấn, giảm 3,6%.

Đáng chú ý, trong tháng 1/2024, Trung Quốc ước tính đã sản xuất 77,2 triệu tấn thép, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2023. Trong khi đó, sản lượng thép của Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc đã tăng lần lượt 7,3%, 0,6%, và 1,5%.

Có thể bạn quan tâm