Cụ thể, đối với đất phi nông nghiệp là đất ở có vị trí mặt tiền đường áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt giáp với đường được quy định trong bảng giá đất tại các quận 1, 3, 5, 6, 7 có hệ số điều chỉnh giá đất là 4,5. Các quận 4, 8, Tân Bình, Phú Nhuận có hệ số là 5,5; quận 10 là 6; quận 11 có hệ số là 5; quận 12 có hệ số là 12.
Quận Bình Thạnh có hệ số là 4; quận Tân Phú và TP.Thủ Đức có hệ số là 7,5; quận Gò Vấp có hệ số là 8,5; quận Bình Tân, huyện Bình Chánh có hệ số là 6,5; huyện Nhà Bè có hệ số là 8; huyện Cần Giờ có hệ số là 9; huyện Hóc Môn có hệ số là 11; huyện Củ Chi có hệ số là 13.
Đối với các vị trí đất ở còn lại gồm: Vị trí 2, áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 5m trở lên thì tính bằng 0,5 của vị trí 1. Vị trí 3, áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 3 đến dưới 5m thì tính bằng 0,8 của vị trí 2. Vị trí 4, áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có những vị trí còn lại tính bằng 0,8 của vị trí 3.
Riêng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở như đất thương mại, dịch vụ tính bằng 80% giá đất ở liền kề; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất nghĩa trang, nghĩa địa tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất giáo dục, y tế tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất tôn giáo tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
Còn đối với đất nông nghiệp, về vị trí 1, tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vị 200m; vị trí 2 không tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất trong phạm vi 400m); vị trí 3, các vị trí còn lại.
Theo đó, hệ số điều chỉnh cho khu vực 1 (quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Tân Bình, Tân Phú, Phú Nhuận, Gò Vấp và Bình Thạnh) với các trường hợp không đủ điều kiện công nhận đất ở; đất nông nghiệp mặt tiền đường, đất thuộc khu dân cư hiện hữu và đất cùng thửa với đất ở có hệ số điều chỉnh là 35. Đất nông nghiệp ngoài khu dân cư (nông nghiệp thuần) hệ số điều chỉnh là 30.
Khu vực 2 (quận 7, 12, Bình Tân và TP.Thủ Đức) đất nông nghiệp mặt tiền đường, đất thuộc khu dân cư hiện hữu và đất cùng thửa với đất ở có hệ số điều chỉnh là 25; đất nông nghiệp ngoài khu dân cư (nông nghiệp thuần) có hệ số điều chỉnh là 20.
Khu vực 3 (huyện Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè và huyện Hóc Môn) đất đất nông nghiệp mặt tiền đường, đất thuộc khu dân cư hiện hữu và đất cùng thửa với đất ở có hệ số điều chỉnh là 20; đất nông nghiệp ngoài khu dân cư (nông nghiệp thuần) có hệ số điều chỉnh là 15.
Khu vực 4 (huyện Cần Giờ), đất đất nông nghiệp mặt tiền đường, đất thuộc khu dân cư hiện hữu và đất cùng thửa với đất ở có hệ số điều chỉnh là 15; đất nông nghiệp ngoài khu dân cư (nông nghiệp thuần) có hệ số điều chỉnh là 10.
UBND TP.HCM yêu cầu UBND TP.Thủ Đức, UBND các quận, huyện, trong quá trình thực hiện, tùy điều kiện cụ thể của dự án được phép rà soát, cân đối (mục đích sử dụng đất, vị trí, tuyến đường…) với các dự án có điều kiện hạ tầng kỹ thuật và kinh tế tương đồng đã được UBND thành phố phê duyệt trong khoảng thời gian không quá 1 năm để điều chỉnh hệ số cho phù hợp với giá chuyển nhượng để lấy ý kiến người dân đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.