Cách tận dụng EVFTA để phục hồi và phát triển kinh tế "thời Covid-19"

Hiệp Định Thương Mại Tự Do Việt Nam – EU (EVFTA) có hiệu lực và được đưa vào thực thi năm 2020 đã tạo thuận lợi giúp tăng trưởng kim ngạch thương mại quốc tế, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Cách tận dụng EVFTA để phục hồi và phát triển kinh tế "thời Covid-19"

Tác động của EVFTA với nền kinh tế trong bối cảnh đại dịch COVID-19

Có thể khẳng định EVFTA đã mở ra cơ hội và lợi thế xuất nhập khẩu đặc biệt cho hàng hóa Việt Nam, đánh dấu thời điểm quan trọng của quan hệ đối tác hợp tác toàn diện Việt Nam – EU và là kết quả của sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị trong suốt một thập kỷ từ khi Việt Nam và EU tiến hành đàm phán Hiệp định thương mại tự do (FTA). Đồng thời, EVFTA cũng tạo ra sức hấp dẫn cho Việt Nam trong thu hút đầu tư từ một đối tác đầu tư FDI hàng đầu thế giới, với nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến bậc nhất hiện nay.

Cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong EVFTA đã thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - EU, giúp mở rộng hơn nữa thị trường cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Với cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới gần 100% biểu thuế và giá trị thương mại mà hai bên đã thống nhất, cơ hội gia tăng xuất khẩu cho những mặt hàng Việt Nam có lợi thế như dệt may, da giày, nông thủy sản, đồ gỗ... là rất đáng kể.

Bên cạnh đó, những cam kết về dịch vụ - đầu tư, mua sắm chính phủ cũng như những quy định cụ thể về mở cửa thị trường và biện pháp kỹ thuật cũng sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp, hàng hóa và dịch vụ của EU tiếp cận được thuận lợi hơn thị trường gần 100 triệu dân của Việt Nam, đồng thời giúp người tiêu dùng Việt Nam được tiếp cận nguồn cung các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao từ EU trong các lĩnh vực như dược phẩm, chăm sóc sức khỏe, xây dựng hạ tầng và giao thông công cộng… Mức cam kết trong EVFTA có thể coi là mức cam kết cao nhất mà Việt Nam đạt được trong các FTA đã được ký kết cho tới nay. Điều này càng có ý nghĩa khi mới chỉ 42% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU được hưởng mức thuế 0% theo Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).

Năm 2020, xuất khẩu sang EU đạt 34,8 tỷ USD; đáng chú ý, sau 5 tháng được thực thi tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 15,4 tỷ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2019. Điều này phản ánh năng lực sản xuất trong nước tăng trưởng cao, môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh được tạo thuận lợi và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu. Đây là kết quả đáng khích lệ trong bối cảnh kinh tế khu vực EU suy giảm nghiêm trọng và tiếp tục đối mặt với dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.

Theo số liệu thống kê của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương), kể từ khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực đến ngày 4/4/2021, các cơ quan, tổ chức được ủy quyền đã cấp hơn 127.296 bộ chứng nhận xuất xứ (C/O mẫu EUR.1) để hưởng ưu đãi tại thị trường 27 nước EU với kim ngạch hơn 4,78 tỷ USD; trong đó, nhiều lô hàng đã tới thị trường EU, thông quan và được hưởng ưu đãi từ hiệp định này. Các mặt hàng được cấp C/O mẫu EUR.1 chủ yếu là hàng dệt may, da giày, thủy sản, nông sản, sản phẩm mây tre đan, hàng điện tử... Thị trường nhập khẩu đa phần là các nước có cảng biển và trung tâm phân phối, trung chuyển của EU như Bỉ, Đức, Hà Lan, Pháp... Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang EU còn thực hiện tự chứng nhận xuất xứ cho gần 3.585 lô hàng với trị giá hơn 10,88 triệu USD được hưởng ưu đãi thuế quan theo EVFTA.

Một ví dụ tiêu biểu là mặt hàng gạo, trước đây gạo Việt Nam xuất khẩu vào EU chịu thuế rất cao trên 65 EUR/tấn, nhưng ngay từ ngày 1/8/2020, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo với mức thuế 0%. Sau 5 tháng triển khai EVFTA, một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo đã ký được những đơn hàng xuất khẩu gạo thơm, có giá trị cao hơn vào EU, thậm chí có lô hàng lần đầu tiên được xuất khẩu với giá trên 1.000 USD/tấn. Việc này đã lan tỏa tín hiệu tích cực đến tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam cả về lượng và giá. Cùng với gạo, hàng loạt lô hàng xuất khẩu sang thị trường EU đã được hưởng thuế suất 0% theo cam kết trong EVFTA như chanh leo, tôm sú, bưởi, thanh long, túi xách, giày dép...

Năm 2021, dự báo xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU sẽ tăng trưởng khả quan trong bối cảnh tình hình dịch bệnh được kỳ vọng sẽ được kiểm soát tốt hơn, các biện pháp hạn chế dần được nới lỏng và kinh tế EU nhiều khả năng sẽ hồi phục trở lại, mặc dù mức hồi phục chậm. Đây sẽ là nền tảng quan trọng để các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng các cam kết trong EVFTA hiệu quả hơn.

Những khuyến nghị từ chuyên gia

Nhờ vào việc tận dụng tốt được ưu đãi thuế quan từ Hiệp định EVFTA, Việt Nam sẽ có cơ hội phục hồi nền kinh tế nhanh chóng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và nền kinh tế thế giới bị suy yếu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với hàng loạt thách thức lớn, do vậy cần có một số giải pháp giúp tận dụng hiệu quả được các cam kết trong EVFTA, từ đó đạt được mục tiêu phát triển kinh tế.

Theo đó, để nắm bắt tốt các cơ hội Thạc sỹ Bùi Thanh Huyền – Giảng viên bộ môn Kinh tế quốc tế, Học viện Tài chính cho rằng: các cơ quan Nhà nước, các Bộ ngành, địa phương cần xây dựng các chương trình hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành hàng, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, nông dân, phù hợp với cam kết quốc tế.

Các chương trình hỗ trợ cần tập trung vào các vấn đề ưu tiên của doanh nghiệp như nâng cao chất lượng sản phẩm, đào tạo kỹ năng quản lý cho lãnh đạo và chuyên môn cho người lao động, cải thiện công nghệ... Đồng thời, chuẩn bị những giải pháp ứng phó, hỗ trợ đối với những ngành hàng, mặt hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ việc thực thi Hiệp định; hỗ trợ thông tin thị trường từ mạng lưới các cơ quan xúc tiến thương mại; hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.

Thực hiện rà soát pháp luật trong quá trình thực thi Hiệp định và báo cáo Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành theo đúng với lộ trình đã quy định của EVFTA. Bên cạnh đó, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các thể chế cần thiết để thực thi Hiệp định như cơ chế thành lập nhóm hoặc các nhóm tư vấn trong nước bao gồm các tổ chức đại diện độc lập, bảo đảm sự đại diện cân bằng giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, bao gồm tổ chức người lao động và người sử dụng lao động, doanh nghiệp và các tổ chức môi trường.

Về phía các doanh nghiệp theo Thạc sỹ Huyền họ cần nắm chắc, đầy đủ, chính xác những cam kết trong EVFTA liên quan đến lĩnh vực và hoạt động kinh doanh của mình, từ đó mới có nền tảng, cơ sở hành động, chuẩn bị nguồn lực, xây dựng và triển khai các kế hoạch để khai thác cơ hội từ EVFTA hiệu quả nhất.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần nỗ lực điều chỉnh, thay đổi phương thức sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường EU. Nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường theo quy định từ thị trường EU và tìm kiếm cơ hội thâm nhập sâu hơn vào EU.

Đối với cộng đồng doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ, Thạc sỹ Huyền khuyên họ cũng cần chủ động tìm hiểu các cam kết và cơ hội từ hiệp định thông qua việc chủ động đặt câu hỏi, nêu vấn đề cụ thể của mình để được tư vấn hướng dẫn hay tham gia vào các hoạt động đào tạo chuyên sâu. Bên cạnh đó, họ có thể hợp tác, liên kết với các đối tác, đặc biệt với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, để cùng kinh doanh tận dụng cơ hội từ Hiệp định EVFTA và các FTA khác, góp phần vào việc hình thành và phát triển chuỗi cung ứng. Ngoài ra, hợp tác, kết nối với các doanh nghiệp khác trong các hoạt động khác ngoài kinh doanh nhưng có tác động trực tiếp và hữu ích tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là điều đáng lưu ý.

Có thể bạn quan tâm